tội chiếm đoạt đất đai
Đà Nẵng - Ngày 30.4, Công an huyện Hòa Vang (Đà Nẵng) cho biết, vừa ra quyết định khởi tố, bắt giam 2 người có hành vi "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản". Theo điều tra ban đầu, để có tiền tiêu xài, Mai Thành (32 tuổi, trú xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang) tung tin mình muốn bán đất để lừa đảo chiếm đoạt tiền.
Trên thực tế, sẽ có những hành vi lén lút để chiếm đoạt tài sản như sau: 1.Người thực hiện hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản che giấu toàn bộ hành vi phạm tội, che giấu với chủ tài sản và với những người có thể thấy được hành vi phạm tội của người thực hiện tội phạm.
Quy định pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. *Dựa theo cơ sở quy định pháp luật tại Điều 174, thuộc Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) ban hành, quy định về khung xử phạt tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác như
Trả lời: Tại Điều 139 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: "1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả
[Nghệ An: Khởi tố 2 công chức địa chính về tội chiếm đoạt tài sản] kéo dài thời gian khi thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai, đặc biệt là việc tách thửa và làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kéo dài nhiều năm. Nhiều cán bộ địa chính không
Site De Rencontres Pour Ado Gay. Theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015, Tội vi phạm các quy định sử dụng đất đai được quy định như sau “Điều 228. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai 1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm a Có tổ chức; b Phạm tội 02 lần trở lên; c Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng.” Theo đó, các yếu tố cấu thành tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai bao gồm Thứ nhất, khách thể Tội phạm này xâm phạm chế độ quản lý và sử dụng đất đai của Nhà nước, xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của người khác. Đối tượng tác động của các tội phạm này là đất đai. Thứ hai, mặt khách quan Phải có một trong các hành vi sau đây và đã bị xử lý hành chính hoặc đã bị kết án về hành vi này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm - Lấn chiếm đất trái quy định của của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất[1]. Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đát không được Nhà nước gia hạn mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai[2]. Hành vi lấn chiếm đất đai ở đây không thuộc trường hợp chiếm đoạt tài sản người khác, xâm phạm chỗ ở. - Chuyển quyền sử dụng đất trái với các quy định của Nhà nước. Được hiểu là việc chuyển quyền sử dụng đất cho người khác trong trường hợp không có đủ các điều kiện chuyển quyển sử dụng đất. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất[3]. Điều kiện chuyển quyền sử dụng đất Người sử dụng đất được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất. Ngoài ra, người sử dụng đất khi thực hiện các chuyển quyền sử dụng đất còn phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193, 194 Luật Đất đai 2013. - Sử dụng đất trái với quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai. Chẳng hạn, đất canh tác mà xây dựng nhà ở, đất vườn mà xây dựng khu công nghiệp... Thứ ba, về chủ thể Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Thứ tư, mặt chủ quan Người phạm tội thực hiện tội này với lỗi cố ý lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. - Lỗi cố ý trực tiếp người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; - Lỗi cố ý gián tiếp người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. Liên hệ Luật sư Tư vấn luật về hình sự là một trong những lĩnh vực mà chúng tôi tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên sâu. Lĩnh vực này do nhóm Luật Sư giỏi về pháp luật hình sự phụ trách tư vấn và tham gia tranh tụng, bào chữa, bảo vệ quyền lợi. Với kinh nghiệm và hiểu biết của chúng tôi, Văn phòng luật sư Quang Thái cam kết sẽ tư vấn và thực hiện việc bào chữa, bảo vệ tốt nhất quyền lợi ích hợp pháp cho quý sư hình sự 0903930246 - 0902640246
Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc Tội chiếm đoạt đất đai bị xử lý như thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để xử phạt răng đe các hành vi lấn chiếm đất đai của người khác một cách bừa bãi, Nhà nước Việt Nam đã ban hành xử phạt Tôi chiếm đoạt đất đai của người khác. Đây được xem là biện pháp cứng rắng nhằm răng đe những ai có ý định chiếm đất của người khác không có nhu cầu sử dụng. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì Tội chiếm đoạt đất đai bị xử lý như thế nào? Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc Tội chiếm đoạt đất đai bị xử lý như thế nào?. LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi. Căn cứ pháp lý Bộ luật Hình sự 2015 sđ bs 2017 Nghị định 91/2019/NĐ-CP Chiếm đoạt đất đai là gì? Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định về chiếm đất như sau – Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép; Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép; Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp; Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Chiếm đoạt đất đai của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào? Hành vi sử dụng đất của người khác trái pháp luật, thì vào tính chất và mức độ mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Về mặt hành chính Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt về lấn, chiếm đất như sau – Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. – Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. – Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. – Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau Phạt tiền từ đồng đến đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. – Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP và mức phạt tối đa không quá đồng đối với cá nhân, không quá đồng đối với tổ chức. – Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác. – Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này; Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP ; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Tội chiếm đoạt đất đai bị xử lý như thế nào? Tội chiếm đoạt đất đai bị xử lý như thế nào? Theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 sđ bs 2017 quy định về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai bị xử phạt như sau – Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Tái phạm nguy hiểm. – Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng. Cản trở người khác sử dụng đất của họ bị xử phạt như thế nào? Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi cản trở người khác sử dụng đất như sau – Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ đồng đến đồng đối với trường hợp đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình mà gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác. – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với trường hợp đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác. – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với trường hợp đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác. – Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Mời bạn xem thêm Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào? Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật Thông tin liên hệ LSX Trên đây là bài viết LSX tư vấn về “Tội chiếm đoạt đất đai bị xử lý như thế nào?“ Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty LSX luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đăng ký bản quyền Tp Hồ Chí Minh của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp. Facebook Tiktok luatsux Youtube Câu hỏi thường gặp Sử dụng đất của người khác sao cho hợp pháp?Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013; thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền cho thuê mướn, cho thuê lại cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186; và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai ;– Đất không có tranh chấp;– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;– Trong thời hạn sử dụng đất. Cho người khác thuê đất khi không đủ điều kiện bị phạt như thế nào?– Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với khu vực nông thôn, từ đồng đến đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;– Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với khu vực nông thôn, từ đồng đến đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai.– Biện pháp khắc phục hậu quả+ Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất, bên thuê đất phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền, thuê đất; trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;+ Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất mà bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, là cá nhân đã chuyển đi nơi khác được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ hoặc cá nhân đã chết hoặc được tòa án tuyên bố là đã chết mà không có người thừa kế hợp pháp;+ Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, cho thuê lại đất đã thu trong thời gian sử dụng đất còn lại;+ Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê, cho thuê lại đất, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất không đủ điều kiện trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 7 của Nghị định này; Huỷ hoại trên héc ta đất của người khác bị xử phạt như thế nào?– Phạt tiền từ đồng đến đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;– Trường hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.– Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.
Tình trạng chiếm đoạt đất đai đang diễn ra phức tạp và phổ biến trong xã hội, gây ra những ảnh hưởng và rất nhiều tổn thất đối với mỗi tổ chức hoặc cá nhân liên quan đến vấn đề nhức nhối này. Để can thiệp và có những biện pháp xử lý bảo vệ quyền lợi cho mọi người có quyền sử dụng đất, pháp luật có những quy định nào? tội chiếm đoạt đất đai là gì? Chúng ta cùng đi qua từng phần để hiểu rõ hơn về hành vi này Thế nào là tội chiếm đoạt đất đai? Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 Quy định chi tiết Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 về tội chiếm đoạt đất đaiCác dấu hiệu pháp lý của tội chiếm đoạt đất đai Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 Chủ thể của tội phạm – Điều 228 Bộ luật hình sự Khách thể của tội phạm – Điều 228 Bộ luật hình sự Mặt chủ quan của tội phạm – Điều 228 Bộ luật hình sự Mặt khách quan của tội phạm – Điều 228 Bộ luật hình sựĐiều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự tội chiếm đoạt đất đai Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 Hình phạt cho tội chiếm đoạt đất đaiMẫu đơn tố cáo tội chiếm đoạt đất đai Điều 228 Bộ Luật Hình sự 2015Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm tội chiếm đoạt đất đai Điều 228 Bộ Luật Hình sự 2015 Thế nào là tội chiếm đoạt đất đai? Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 Chiếm đoạt đất đai là hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc quyền quản lý, sở hữu của người khác vào phạm vi sở hữu của mình. Chiếm đoạt đất đai là hành vi phạm pháp, trái với quy định của pháp luật, bị nghiêm cấm theo quy định tại điều 12 của Luật đất đai năm 2013. Hành vi lán đất, chiếm đất của người khác là xâm phạm đến quyền tài sản của cá nhân, tổ chức và quản lý hành chính Nhà nước. Để nắm rõ các quy định pháp luật về vấn đề Đất đai khi bị người khác lấn chiếm, ta cần tìm hiểu sâu rộng hơn các văn bản pháp luật, hướng xử lý và các quy trình để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bản thân. Trong đó, tại Điều 3 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai nêu rõ i Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không đươc cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép. ii Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc trong các trường hợp sau đây Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép; Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép; Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp; Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, việc sử dụng đất có chủ đích mà không trong phạm vi cho phép của pháp luật, hoặc vi phạm Điều 99, Điều 100, Điều 101, Điều 102 của Luật đất đai về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là vi phạm lấn đất, chiếm đoạt đất đai. Mọi hành vi xâm lấn đất đai cần được sử lý nghiêm, đúng quy trình và đúng với quy định của pháp luật, giúp cho việc căn cứ giữa sổ sách, giấy tờ đối với thực tiễn được minh bạch, rõ ràng. Quy định chi tiết Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 về tội chiếm đoạt đất đai Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai Điều 228 Theo điều 228, Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau Đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm a Có tổ chức; b Phạm tội 02 lần trở lên; c Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng. Các dấu hiệu pháp lý của tội chiếm đoạt đất đai Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 Chủ thể của tội phạm – Điều 228 Bộ luật hình sự Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Khách thể của tội phạm – Điều 228 Bộ luật hình sự Hành vi phạm tội chiếm đoạt đất đai xâm phạm đến chế độ quản lý và sử dụng đất đai của nhà nước Mặt chủ quan của tội phạm – Điều 228 Bộ luật hình sự Người phạm tội chiếm đoạt đất đai thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Mặt khách quan của tội phạm – Điều 228 Bộ luật hình sự Có một trong các hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai Lấn chiếm đất được hiểu là việc tự chuyển dịch cột mốc giới sang đất của người khác hoặc đất công cộng để mở rộng diện tích đất của mình. Cũng được coi là lấn chiếm đất trong trường hợp đất do nhà nước tạm giao hoặc cho mượn trong thời gian thi công công trình sau đó không trả lại đất hoặc việc sử dụng đất của người khác, đất công cộng mà không được pháp luật cho phép. Chuyển quyền sử dụng đất trái quy định của pháp luật. Được hiểu là chuyển quyền bao gồm các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn sử dụng đất cho người khác khi không đủ điều kiện chuyển quyền, hay cấm chuyển nhượng. Sử dụng đất trái quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Là trường hợp người sử dụng đất đã không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ quy định của pháp luật về sử dụng đất. Phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về một trong các hành vi nêu trên hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Trường hợp không đủ các yếu tố cấu thành tội phạm tội chiếm đoạt đất đai như nêu ở trên, bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự tội chiếm đoạt đất đai Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 Người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội này mà vẫn thực hiện một trong các hành vi sau Hành vi lấn chiếm đất; Hành vi chuyển quyền sử dụng đất; Hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. tội chiếm đoạt đất đai Hình phạt chính Theo quy định tại Điều 228 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, phạm tội chiếm đoạt đất đai có thể phải chịu các hình phạt cụ thể Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 228 Bộ Luật Hình sự Phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm Nếu bạn lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 228 Bộ Luật Hình sự Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Nếu bạn phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Tái phạm nguy hiểm. Hình phạt bổ sung Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 228 Bộ Luật Hình sự Ngoài những hình phạt chính, nếu bạn phạm tội chiếm đoạt đất đai có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây Phạt tiền từ đồng đến đồng. Việc xác định hình phạt cụ thể khi phạm tội đối với người không nắm chắc các kiến thức pháp luật, không có nhiều kinh nghiệm trong xét xử các vụ án hình sự là việc không hề đơn giản. Ngoài các tình tiết định khung hình phạt như trên, Toà án còn căn cứ vào tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51, Điều 52 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 và nhân thân người phạm tội. Do đó, để xác định đúng nhất hình phạt áp dụng, bạn nên tìm đến những văn phòng luật sư hay công ty luật uy tín hoặc những Luật sư có kinh nghiệm dày dặn, điển hình như Luật Trần và Liên Danh Tại công ty của chúng tôi, các Luật sư đều là những người có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực giải quyết các vụ án hình sự. Thậm chí, có những Luật sư từng có thời gian là Thẩm phán, là người ra quyết định hình phạt cho những vụ án trên thực tế. Mẫu đơn tố cáo tội chiếm đoạt đất đai Điều 228 Bộ Luật Hình sự 2015 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc …………., ngày … tháng… năm 20 … ĐƠN TỐ CÁO Về hành vi lừa đảo chiếm đoạt đất đai của …… Kính gửi CÔNG AN NHÂN DÂN QUẬN/HUYỆN ……… VIỆN KIỂM SÁT ……………………………… Họ và tên tôi ……………… Sinh ngày ………………… Chứng minh nhân dân số ………………………………… Ngày cấp …./…../20……. Nơi cấp Công an tỉnh……… Hộ khẩu thường trú ……………………………….……… Chỗ ở hiện tại ……………………………………………… Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của Anh …………………… Sinh ngày ……………………… Chứng minh nhân dân số ………………………………… Ngày cấp ………………… Nơi cấp ……………………… Hộ khẩu thường trú ……………………………………… Chỗ ở hiện tại ……………………………………………… Vì anh …… đã có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt đất đai của tôi gồm ……………………………………………..…… Sự việc cụ thể như sau ………………………………………………………………………………………………………………………………..…… ……………………………………………………………………………………………………………………..……………… ……………………………………………………………………………………………………………………..……………… ………………………………………………………………………………………………………………..…………………… Tham khảo nội dung bài viết có liên quan Từ những sự việc trên, có thể khẳng định Anh/Chị ………… đã có hành vi gian dối lợi dụng niềm tin nhằm mục đích chiếm đoạt đất đai nói trên. Qua thủ đoạn và hành vi như trên, Anh/Chị …… đã chiếm đoạt là có giá trị là …… triệu đồng của tôi. Hành vi của Anh/Chị ………… có dấu hiệu phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt đất đai” – qui định của Bộ luật hình sự năm 2015 tại khoản … Điều 174 Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể được quy định như sau “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm …” Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo anh … Kính đề nghị Qúy cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây – Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử anh …… về hành vi lừa đảo chiếm đoạt đất đai. – Buộc anh ……… phải trả lại tiền cho tôi. Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên. Kính mong được xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn. Người tố cáo ký và ghi rõ họ tên Các hồ sơ kèm theo Người nộp đơn tố cáo cần chuẩn bị thêm một số giấy tờ sau để tăng tính xác thực cho vụ việc của mình tố cáo i Sổ hộ khẩu người tố cáo bản sao y; ii Chứng minh nhân dân người tố cáo bản sao y; iii Các bằng chứng về hành vi của nhóm đối tượng thực hiện hành vi chiếm đoạt đất đai video, tin nhắn đe dọa, hình ảnh kèm theo, người làm chứng,…; iv Văn bản thể hiện tình trạng hiện tại của tài sản bị ảnh hưởng do hành vi chiếm đoạt đất đai gây ra giá trị, mức độ tổn thất,… v Chữ ký xác nhận của các hộ gia đình lân cận, hàng xóm láng giềng, cơ quan chức năng UBND huyện/phường, xã,… xác thực cho việc tồn tại hành vi chiếm đoạt đất đai. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm tội chiếm đoạt đất đai Điều 228 Bộ Luật Hình sự 2015 Điều 51 Bộ luật hình sự có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, theo đó, khi bị cáo có một trong các tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 51 thì Hội đồng xét xử có thể xem xét cho giảm nhẹ trách nhiệm. Cụ thể Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự a Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; b Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; c Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; d Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; đ Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; e Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; g Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; h Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; i Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; k Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức; l Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; m Phạm tội do lạc hậu; n Người phạm tội là phụ nữ có thai; o Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; p Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; q Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; r Người phạm tội tự thú; s Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; t Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; u Người phạm tội đã lập công chuộc tội; v Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; x Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự về việc áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án. Vì vậy, bị cáo có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp có tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 hoặc trong trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì bị cáo còn có thể được áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt. Trên đây là một số nội dung về tội chiếm đoạt đất đai, nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Công ty luật uy tín Luật Trần và Liên Danh để được hỗ trợ nhanh nhất.
"Tội chiếm đoạt" được hiểu như sau Tội xâm phạm sở hữu bằng việc chiếm đoạt tài sản, trong cấu thành tội phạm có dấu hiệu chiếm chiếm đoạt là một nhóm tội thuộc các tội xâm phạm sở hữu. Nhóm tội phạm này xâm phạm quyền sở hữu qua việc chiếm đoạt tài sản - chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản đang thuộc sự quản lý của chủ thể khác thành tài sản của chương các tội xâm phạm sở hữu của Bộ luật hình sự năm 1999, các tội chiếm đoạt bao gồm các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài số tội chiếm đoạt khác không được quy định trong chương các tội xâm phạm sở hữu mà được quy định ở chương các tội phạm về chức vụ vì chủ thể của những tội này là người có chức vụ quyền hạn và họ đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn này khi chiếm đoạt. Đó là tội tham ô tài sản và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài vi chiếm đoạt là hành vi xâm phạm sở hữu những hành vi chiếm đoạt một số tài sản đặc biệt còn có thể xâm phạm các quan hệ xã hội khác và sự xâm phạm này mới phản ánh được bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Do vậy, chiếm đoạt trong những trường hợp này cấu thành những tội phạm khác không phải là tội phạm thuộc chương các tội xâm phạm sở hữu như tội lừa dối khách hàng thuộc chương các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội chiếm đoạt vũ khí quân dụng, tội chiếm đoạt chất phóng xạ thuộc nhóm các tội xâm phạm trật tự công cộng...
Cho hỏi thế nào là lấn chiếm đất đai? Người thực hiện hành vi lấn chiếm đất đai có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Câu hỏi của anh Tấn Phúc đến từ Cà Mau. Lấn chiếm đất đai là gì? Hành vi lấn chiếm đất đai sẽ bị xử phạt như thế nào? Có thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi lấn chiếm đất đai? Lấn chiếm đất đai là gì?Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sauGiải thích từ ngữ1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho cứ vào khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định như sauGiải thích từ ngữ...2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đâya Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;b Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;c Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp;d Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp như các quy định trên, chúng ta có thể hiểu lấn đất là hành vi trái pháp luật mà người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích sử dụng đất khi không được cho đất là việc người sử dụng đất thực hiện các hành vi như tự ý sử dụng đất không phải thuộc quyền sử dụng của mình khi không được cho chiếm đất đai là gì? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi lấn chiếm đất đai hay không? Hình từ internet Hành vi lấn chiếm đất đai sẽ bị xử phạt như thế nào?Căn cứ vào Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định như sauLấn, chiếm đất1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như saua Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;b Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;c Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;d Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;đ Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như saua Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;b Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;c Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;d Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;đ Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên....7. Biện pháp khắc phục hậu quảa Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;bBuộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;c Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;d Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định đó, căn cứ vào loại đất bị lấn chiếm và diện tích đất bị lấn chiếm để xác định mức xử phạt hành chính đối với hành vi lấn chiếm đất đai theo quy định như việc bị xử phạt hành chính, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi lấn chiếm đất đai còn buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu ý, mức xử phạt hành chính theo quy định trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức xử phạt hành chính sẽ gấp 02 lần cá thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi lấn chiếm đất đai?Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sauTội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năma Có tổ chức;b Phạm tội 02 lần trở lên;c Tái phạm nguy Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đó nếu như đã bị xử phạt hành chính về hành vi lấn chiếm đất đai mà vẫn tiếp tục thực hiện hành vi lấn chiếm đất đai thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự từ 6 tháng đến 3 năm tù.
tội chiếm đoạt đất đai