quy định về kho chứa gas
Điều 1: Đường ra vào khu vực kho chưa bồn gas phải luôn thông suốt. Điều 2: Người không có trách nhiệm không được vào khu vực kho chứa bồn gas. Hệ thống tồn trữ và cung cấp khí gas phải do người cơ trách nhiệm, được đào tạo an toàn khí dầu mỏ hóa lỏng và được ủy quyền chính thức để vận hành và bảo dưỡng.
VỀ AN TOÀN TRẠM CẤP KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG National technical regulation on safety for Collective Supply of Liquefled Petroleum Gas Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng quy định các yêu cầu kỹ thuật
Ngày 29/09/2022, Công ty Chế kiến khí Vũng Tàu (KVT) đã hoàn thành công tác bảo dưỡng sửa chữa (BDSC) trong đợt dừng khí năm 2022 tại Nhà máy Xử lý khí Dinh Cố (GPP). Thành công với 3 mục tiêu: An toàn (không tai nạn, sự cố) - Chất lượng (các thiết bị được kiểm soát chặt chẽ và hoạt động tốt sau khi thực
Dạng bào chế và quy cách trình bày; 2. Thành phần; 3. Chỉ định; 4. Chống chỉ định Không nên dùng thuốc với nước có chứa cafein, cồn hoặc có gas. Các loại nước kể trên có thể làm giảm khả năng hoạt động của thuốc hoặc làm mất tác dụng của thuốc khi vào cơ
Chai LPG mini là chai chịu áp lực được chế tạo theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia dùng để chứa LPG, dung tích chứa tối đa 1.000 ml (một nghìn mili lít) một chai. 13. Chủ sở hữu chai LPG là thương nhân kinh doanh LPG được quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt chai LPG theo quy định của pháp luật. 14.
Site De Rencontres Pour Ado Gay. BỘ CÔNG THƯƠNG - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 32/2020/TT-BCT Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2020 THÔNG TƯ BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN BỒN CHỨA KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007; Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Căn cứ Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí; Căn cứ Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất liền và Nghị định số 25/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất liền; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp; Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng. Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng. Ký hiệu QCVN 022020/BCT Điều 2. Thông tư và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2021. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận - Văn phòng Tổng Bí thư; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Lãnh đạo Bộ Công Thương; - Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương; - UBND tỉnh, TP trực thuộc TW; - Sở Công Thương tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp; - Website Chính phủ; Bộ Công Thương; - Công báo; - Lưu VT, ATMT. QCVN 022020/BCT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN BỒN CHỨA KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG National technical regulation on safety of Liquefied Petroleum Gas Tank Lời nói đầu QCVN 022020/BCT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng biên soạn, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo Thông tư số 32/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020. QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN BỒN CHỨA KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG National technical regulation on safety of Liquefied Petroleum Gas Tank I. Quy định chung 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế, chế tạo, nhập khẩu, cung cấp, lắp đặt, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, thử nghiệm và kiểm định đối với bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng bồn chứa LPG cố định có dung tích bằng hoặc lớn hơn 0,15 m3. Quy chuẩn này không áp dụng cho - Bồn chứa LPG dưới dạng lạnh. - Bồn chứa LPG trên phương tiện vận chuyển. - Bồn chứa LPG trong quá trình chưng cất, tách khí. 2. Đối tượng áp dụng Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thiết kế, chế tạo, nhập khẩu, cung cấp, lắp đặt, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng quy định tại Điểm của Quy chuẩn này. 3. Giải thích từ ngữ Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau Bồn chứa LPG là bồn dùng để chứa LPG có dung tích bằng hoặc lớn hơn 0,15 m3. Bồn chứa đặt nổi above ground tank là bồn chứa được đặt trên mặt đất và không lấp cát hoặc đất. Bồn chứa đặt chìm underground tank là bồn chứa được chôn dưới đất và được bao phủ bằng cát hoặc đất. Bồn chứa đắp đất mounded tank là bồn chứa được đặt trên mặt đất và được bao phủ bằng cát hoặc đất. Khoảng cách an toàn separation distance là khoảng cách tối thiểu trên hình chiếu bằng hoặc hình chiếu đứng, tính từ mép ngoài cùng của bồn chứa LPG bồn chứa đặt nổi, bồn chứa đắp đất, cụm bồn chứa đến mép gần nhất của các đối tượng được bảo vệ. Đối tượng được bảo vệ protected object là các đối tượng xung quanh chịu rủi ro do các hoạt động bồn chứa LPG gây ra, bao gồm - Trường học, nhà trẻ, bệnh viện, thư viện và các công trình công cộng. - Nhà ở, trừ tòa nhà phục vụ điều hành sản xuất trong công trình có bồn chứa LPG. - Các công trình văn hóa. Áp suất thiết kế Design Pressure Áp suất dùng để tính toán thiết kế bồn chứa LPG ở điều kiện bất lợi nhất trong quá trình hoạt động. Van đóng khẩn cấp emergency shut-off valve Van có cơ cấu đóng nhanh bằng tay hoặc kết hợp tự động để ngắt nguồn cung cấp LPG trong trường hợp khẩn cấp. Van hạn chế lưu lượng excess-flow valve Van tự động đóng đường cấp LPG lỏng hoặc hơi khi lưu lượng vượt mức cho phép. II. Quy định về kỹ thuật 1. Tiêu chuẩn, quy chuẩn được viện dẫn - QCVN 022019/BCT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng. - QCVN 102012/BCT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng. - QCVN 012019/BCA, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Hệ thống phòng cháy và chữa cháy cho kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt. - TCVN 83662010 , Bình chịu áp lực - Yêu cầu về thiết kế và chế tạo. - TCVN 60082010 , Thiết bị áp lực - Mối hàn - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử. - TCVN 61551996 , Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa. - TCVN 61561996 , Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa - Phương pháp thử. - TCVN 64862008 , Khí dầu mỏ hóa lỏng LPG - Tồn chứa dưới áp suất - Yêu cầu về thiết kế và vị trí lắp đặt. - TCVN 74412004 , Hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng LPG tại nơi tiêu thụ - Yêu cầu thiết kế, lắp đặt và vận hành. - TCVN 56842003 , An toàn cháy các công trình dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu chung. - ASME, Tiêu chuẩn nồi hơi và bình chịu áp lực Boiler and Pressure Vessel Code. Section II; Section VIII, Division 1 and 2. 2. Phân loại bồn chứa LPG Bồn chứa LPG quy định tại quy chuẩn này được chia làm các loại như sau - Bồn chứa đặt nổi. - Bồn chứa đặt chìm. - Bồn chứa đắp đất. 3. Yêu cầu chung Bồn chứa phải được thiết kế, chế tạo, kiểm tra, thử nghiệm và ghi nhãn theo các quy định tại Quy chuẩn này và các quy định có liên quan. Tất cả các thiết bị, phụ kiện làm việc trực tiếp với LPG sử dụng cho bồn chứa LPG phải là loại chuyên dùng cho LPG. Các bồn chứa bị lõm, phình, hoặc bị mài nghiêm trọng hoặc bị ăn mòn quá mức phải ngừng hoạt động. Việc sửa chữa hoặc cải tạo bồn chứa phải tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, hoặc quy chuẩn đã áp dụng khi chế tạo. Không được lắp đặt dàn nóng hoặc dàn lạnh bên trong các bồn chứa. Việc kiểm định có thể áp dụng theo tiêu chuẩn khác khi có đề nghị của cơ sở sử dụng, chế tạo với điều kiện tiêu chuẩn đó phải có các chỉ tiêu kỹ thuật về an toàn bằng hoặc cao hơn so với các chỉ tiêu quy định trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia được viện dẫn trong quy chuẩn này. 4. Yêu cầu về thiết kế, chế tạo bồn chứa LPG Thiết kế, chế tạo Bồn chứa phải được thiết kế, chế tạo phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 60082010 , TCVN 61551996 , TCVN 61561996 , TCVN 64862008, TCVN 74412004 , TCVN 83662010 hoặc Tiêu chuẩn ASME Nồi hơi và Bình chịu áp lực, Section VIII, Division 1 hoặc 2. Áp suất thiết kế - Áp suất thiết kế là áp suất sử dụng để thiết kế bồn chứa LPG chứa 100% propan thương phẩm ở nhiệt độ cao nhất, không nhỏ hơn 1,7 MPa. - Trường hợp bồn chứa được sử dụng chỉ chứa butan thì áp suất thiết kế được xác định theo tiêu chuẩn thiết kế bồn chứa butan. Nhiệt độ thiết kế - Khi thiết kế bồn chứa LPG, phải đưa ra cả nhiệt độ thiết kế mức trên và nhiệt độ thiết kế mức dưới. - Nhiệt độ thiết kế mức trên được chọn là nhiệt độ cao nhất mà sản phẩm trong bồn chứa đạt tới ở điều kiện vận hành bình thường cộng thêm độ chênh nhiệt độ để đảm bảo van an toàn không mở trong điều kiện bình thường. - Nhiệt độ thiết kế mức dưới không được lớn hơn -10 °C. Trường hợp nhiệt độ bồn hoặc sản phẩm chứa bên trong có thể thấp hơn thì chọn theo giá trị nhiệt độ thấp hơn. Độ chân không Độ chân không được tính đến nếu nhiệt độ môi trường thấp hơn điểm sôi của LPG ở áp suất khí quyển hoặc trong trường hợp chọn tốc độ thoát lỏng rất cao mà không có hệ thống hồi hơi tương ứng. Yêu cầu về vật liệu - Vật liệu chế tạo bồn chứa LPG phải đáp ứng được độ bền thiết kế, thích hợp với các bộ phận chịu áp lực và các chi tiết có liên quan, phù hợp với công nghệ chế tạo và điều kiện làm việc của bồn chứa LPG và phải thỏa mãn tính hàn. - Vật liệu chế tạo bồn chứa LPG phải đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 83662010 hoặc ASME nồi hơi và bình chịu áp lực, Section II. - Các vật liệu có nhiệt độ chảy thấp nhôm, đồng không được sử dụng cho bồn chứa LPG. Các chi tiết đấu nối, lắp ráp - Bồn chứa phải có cửa người chui hoặc cửa kiểm tra. Cửa người chui, nếu là hình elip kích thước tối thiểu 400 mm X 300 mm, nếu là hình tròn đường kính tối thiểu 400 mm. - Các chi tiết đấu nối, lắp ráp phải phù hợp cho việc sử dụng LPG. - Hạn chế tối đa các kết nối nằm dưới mức chất lỏng tối đa. Các thiết bị phụ Bồn chứa phải được trang bị các thiết bị sử dụng phù hợp với LPG và điều kiện thiết kế của bồn chứa sau đây - Van an toàn. - Van nhập LPG lỏng. - Van xuất LPG lỏng. - Van xuất LPG hơi. - Van hồi hơi LPG. - Van hạn chế lưu lượng excess flow valve. - Van xả đáy. - Thiết bị đo mức LPG lỏng. - Nhiệt kế đo nhiệt độ của LPG bên trong bồn chứa. - Áp kế. - Van đóng ngắt khẩn cấp trên đường xuất lỏng. Van an toàn a Van an toàn được nối vào phần không gian chứa hơi LPG của bồn chứa và có giải pháp phù hợp để có thể tháo van khi cần thiết. b Không được sử dụng van an toàn kiểu trọng lực. c Dung tích bồn chứa nhỏ hơn hoặc bằng 20 m3 lắp ít nhất một van an toàn. Dung tích bồn chứa lớn hơn 20 m3 lắp ít nhất hai van an toàn. d Van an toàn phải có các thông tin được in trên thân van hoặc trên nhãn đính kèm - Tên nhà sản xuất. - Năm sản xuất. - Áp suất tác động. - Kích thước miệng thoát. - Lưu lượng xả. Lưu lượng xả tối thiểu của van an toàn đối với bồn chứa đặt chìm hoặc bồn chứa đắp đất phải đáp ứng quy định tại Bảng 1. Bảng 1. Lưu lượng xả tối thiểu của van an toàn đối với bồn chứa đặt chìm hoặc bồn chứa đắp đất Diện tích bề mặt ngoài, S m2 Lưu lượng xả, A m3/min Diện tích bề mặt ngoài, S m2 Lưu lượng xả, A m3/min 1,0 4 30 52 2,5 7 35 59 5,0 12 40 66 7,5 17 50 79 10 22 60 92 12,5 26 70 104 15 30 80 116 Trong đó S là tổng diện tích bề mặt ngoài của bồn chứa, m2 A là lưu lượng xả ở 15°C và áp suất khí quyển, m3/min. Với các bồn chứa mà kích thước không được liệt kê ở bảng trên thì có thể sử dụng công thức A = 3,1965 . S0,82 - Lưu lượng xả của van an toàn đối với bồn chứa đặt nổi bằng 3,33 lần giá trị tương ứng trong Bảng 1. - Yêu cầu đối với lắp đặt van an toàn + Đối với van an toàn được lắp đặt có tính đến cô lập van phục vụ kiểm tra, thử nghiệm, bảo dưỡng, khi một van được cô lập thì van còn lại phải đảm bảo yêu cầu về lưu lượng xả. + Van an toàn được nối với khoang chứa hơi bồn và càng ngắn càng tốt. + Trên đường xả cần phải tránh sự hình thành các bẫy chất lỏng và tạo ra áp lực ngược ngăn cản sự hoạt động chính xác của van, đặc biệt khi đường ống xả dài. + Chiều cao miệng ống xả của van an toàn tối thiểu phải cao hơn mặt đất 3 m và cao hơn đỉnh bồn 2 m. Van nhập LPG lỏng Trên đường nhập LPG lỏng phải lắp một van một chiều phù hợp và một van đóng ngắt. Các ống nối có đường kính danh định lớn hơn 50 mm phải được lắp van nối bích, chế tạo bằng thép đúc, có áp suất làm việc tối thiểu bằng áp suất thiết kế của hệ thống ống công nghệ nối với bồn. Van xuất LPG lỏng và hơi Các ống nối đầu ra của đường xuất LPG phải được lắp van đóng khẩn cấp đóng nhanh bằng tay hoặc kết hợp tự động để ngắt nguồn cung cấp LPG trong trường hợp khẩn cấp. Các ống nối có đường kính danh định lớn hơn 50 mm phải được lắp van nối bích bằng thép đúc, có áp suất làm việc tối thiểu bằng áp suất thiết kế của hệ thống ống công nghệ nối với bồn. Van xả đáy Miệng ống xả đáy trong bồn chứa phải bố trí ở điểm gom chất lỏng thấp nhất. Ống xả đáy ngoài bồn phải được lắp hai van đóng để đảm bảo chống rò rỉ, hai van cách nhau một đoạn ống dài 500 mm để tránh nước xả cặn làm đông cứng và nghẽn van. Thiết bị đo mức LPG lỏng - Bồn chứa phải lắp ít nhất một dụng cụ đo mức chất lỏng có dải đo thể hiện toàn bộ dung tích bồn chứa. - Cần trang bị tối thiểu 01 thiết bị đo mức dạng cơ hoặc thước thủy, hoặc 01 thiết bị đo mức tự động. - Đồng hồ đo mức kiểu xả LPG lỏng ra môi trường phải có đường kính lỗ xả không lớn hơn 1,5 mm. Áp kế Bồn chứa phải có áp kế được lắp ở không gian chứa LPG hơi - Cấp chính xác không lớn hơn 2,5. - Đường kính mặt áp kế không nhỏ hơn 75 mm. - Thang đo phải đảm bảo áp suất làm việc lớn nhất từ 1/3 đến 2/3 thang đo. Nhãn trên vỏ bồn phải được ghi các thông tin dưới đây - Tên nhà chế tạo và số chế tạo. - Thời gian chế tạo. - Môi chất chứa. - Tiêu chuẩn thiết kế. - Áp suất thiết kế. - Nhiệt độ thiết kế. - Dung tích. - Áp suất thử thủy lực và ngày thử thủy lực. Đối với các bồn chứa thẳng đứng ngoài tuân thủ các quy định trên phải tuân thủ những điều bổ sung sau - Các bồn chứa phải được thiết kế để tự chịu lực, không sử dụng những néo giữ và phải thoả mãn những nguyên tắc thiết kế riêng có tính đến lực gió, động đất và tải trọng thử thủy tĩnh. - Tải trọng gió trên bồn chứa phải dựa trên cơ sở áp lực gió lên diện tích chiếu ở các vùng có độ cao thay đổi bên trên mặt đất phù hợp với tiêu chuẩn tải trọng gió của Việt Nam. - Tải trọng động đất lên bồn chứa phải dựa trên cơ sở lực được chỉ dẫn trong tiêu chuẩn tải trọng động đất của Việt Nam. Trị số bổ sung chiều dày do ăn mòn Trị số bổ sung chiều dày do ăn mòn tối thiểu là 1 mm đối với thép các bon. 5. Quy định về lắp đặt Vị trí lắp đặt, khoảng cách an toàn bồn chứa Các bồn chứa LPG phải được đặt ở ngoài trời, bên ngoài nhà, bên ngoài các công trình xây dựng kín. Không đặt bồn chứa trên nóc nhà, ban công, trong tầng hầm và dưới các công trình. Không lắp đặt bồn chứa dưới các công trình như hiên nhà, cầu hoặc đường dây tải điện trên không. Khoảng cách an toàn từ bồn chứa đến đường dây điện trên không tuân thủ các quy định về an toàn điện. Các bồn chứa không được đặt chồng lên nhau. Các bồn chứa hình trụ nằm ngang không được đặt đối đầu, đặt thẳng hàng theo trục dọc, hướng về phía nhà ở hoặc các công trình dịch vụ. Khi khu bồn chứa LPG đặt tại những nơi có đường qua lại để vào nơi tập trung đông người thì xung quanh bồn chứa LPG phải có hàng rào bảo vệ kiểu hở, có độ cao ít nhất 1,8 m và cách bồn chứa tối thiểu 1,5 m. Hàng rào này phải có ít nhất hai lối ra vào không bố trí gần nhau. Chiều rộng lối ra vào ít nhất là 1 m và phải có cửa bảo vệ, mở ra phía ngoài và không dùng khóa cửa tự động. Trường hợp nếu có các hào, rãnh kỹ thuật phải lấp kín bằng cát và có tấm chịu lực tại các vị trí có phương tiện giao thông đi qua. Khoảng cách an toàn từ bồn chứa LPG tới bồn chứa chất lỏng dễ cháy có điểm bắt cháy dưới 65°C không được nhỏ hơn 7 m. Khu vực lắp đặt các bồn chứa phải có thiết bị kiểm tra nồng độ hiđrocacbon để kịp thời phát hiện sự rò rỉ. Phải có biện pháp loại trừ tất cả các nguồn gây cháy trong khu vực bố trí bồn. Khoảng cách an toàn giữa bồn chứa LPG và bồn chứa hyđrô, bồn chứa ô xy theo quy định tại Bảng 2 Bảng 2. Khoảng cách an toàn giữa bồn chứa LPG và bồn chứa hyđrô, bồn chứa ô xy Dung tích bồn chứa, V m3 Khoảng cách đến bồn chứa ôxy có dung tích m3* Khoảng cách đến bồn chứa hyđro có dung tích m3* ≤11 11 + ~566 > 566 85 ≤ 4,5 không 6 7,6 >4,5 Không 6 15 ≤1,9 không 3 7,6 > 1,9 Không 7,6 15 * Dung tích bồn chứa ô xy và hyđrô m3 đo ở 21 °C và áp suất khí quyển Không yêu cầu khoảng cách an toàn trong trường hợp có kết cấu bảo vệ với giới hạn chịu lửa tối thiểu 2 giờ ngăn giữa phần không cách nhiệt của bồn chứa hyđrô hoặc bồn chứa ôxy với bồn chứa LPG. Phải đảm bảo khoảng cách an toàn tối thiểu từ bồn chứa đến các đối tượng được bảo vệ và khoảng cách giữa các bồn chứa theo quy định tại Bảng 3 Bảng 3 - Khoảng cách an toàn tối thiểu từ bồn chứa đến các đối tượng được bảo vệ và khoảng cách giữa các bồn chứa Dung tích bồn chứa, V m3 Khoảng cách an toàn tối thiểu m Khoảng cách giữa các bồn chứa m Bồn chứa đặt chìm Bồn chứa đặt nổi V ≤ 0,5 3 1,5 0 0,5 3785 15 122 Số bồn chứa nổi tối đa trong một cụm và khoảng cách an toàn giữa các cụm tuân thủ quy định tại Bảng 4 Bảng 4 - Số bồn chứa nổi tối đa trong một cụm và khoảng cách an toàn giữa các cụm Thiết bị hệ thống phòng cháy chữa cháy cho bồn chứa Số bồn chứa tối đa trong một cụm bồn Khoảng cách an toàn tối thiểu giữa các cụm bồn chứa m Họng lấy nước và cuộn ống mềm 6 15 Lăng giá phun nước kiểu cố định phải bố trí sao cho có thể phun trên toàn bộ bề mặt 6 7,6 Hệ thống dàn phun sương lắp cố định 9 7,6 Bồn có lớp cách nhiệt giữ nhiệt độ bồn chứa không quá 427°C và có độ bền chịu nhiệt đến 50 min. 9 7,6 Lắp đặt bồn chứa Bồn chứa phải có vị trí sao cho van an toàn nối trực tiếp với phần chứa hơi của bồn chứa. Miệng xả bố trí ở vị trí cao, thông thoáng và hướng lên trên. Miệng xả của van an toàn không được hướng về bồn chứa, đường ống LPG và về phía người vận hành. Bồn chứa LPG phải được lắp đặt đầy đủ các thiết bị an toàn và đo kiểm theo quy định. Bồn chứa phải được lắp đặt van đóng ngắt khẩn cấp. Bồn chứa hoặc hệ thống bồn chứa phải được bảo vệ tránh va chạm từ xe cộ. Các bồn chứa nổi phải được sơn để chống ăn mòn. Các bồn chứa phải được lắp đặt sao cho dễ dàng đi vào cho vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng. Không đặt bồn chứa ở vùng thường xuyên bị ngập lụt. Tại nơi có mức nước ngầm lớn, các bồn chứa đạt chìm hoặc đắp đất phải được neo giữ chắc chắn. Xả đọng Nền bên dưới hoặc xung quanh bồn chứa LPG phải có độ dốc để xả đọng chất lỏng bất kỳ ra khỏi khu vực bồn chứa và đường ống, tránh tích tụ LPG khi bồn chứa bị rò rỉ. Nền phải có độ dốc tối thiểu 1%. Hệ thống xả đọng phải được thiết kế để tránh chất lỏng tràn từ bồn đến dưới các bồn khác và giảm thiểu rủi ro đến hệ thống ống do tràn LPG. Khi bồn chứa trang bị hệ thống chữa cháy bằng nước, hệ thống xả đọng phải tính toán đủ khả năng thoát nước. Yêu cầu đối với lắp đặt bồn chứa chìm hoặc đắp đất Bồn chứa lắp đặt chìm phải tuân thủ các nội dung sau - Bồn chứa phải được lắp đặt trong khoang chứa riêng được đổ đầy cát sạch. Tường của khoang chứa bồn phải kín đề tránh nước xâm nhập và có độ dày tối thiểu 200 mm. - Đỉnh của khoang chứa bồn được thiết kế đảm bảo khả năng chịu tải, tránh hư hỏng khi có các phương tiện chuyển động bên trên trong trường hợp bất khả kháng. - Phải bảo vệ các hộp đấu nối, các đầu nối bồn chứa, đường ống tránh bị va chạm từ xe cộ. - Các bồn chứa phải được sơn phủ hoặc bảo vệ để giảm thiểu ăn mòn. - Hư hỏng lớp sơn phủ phải được khắc phục trước khi lắp đặt. - Bồn chứa phải được đặt bằng phẳng và lấp bởi đất hoặc cát lèn chặt. - Đất cát lấp phải không có đá hoặc chất gây mài mòn. Bồn chứa đắp đất phải được lắp đặt như sau - Vật liệu đắp phải là đất, cát hoặc các vật liệu không cháy, không ăn mòn khác và phải đảm bảo chiều dày tối thiểu ít nhất 0,3 m. - Nắp bảo vệ phải được trang bị trên đỉnh vật liệu đắp để tránh bị xói mòn. - Van và các phụ kiện bồn chứa phải dễ dàng thao tác cho vận hành và sửa chữa mà không phải đào các vật liệu đắp đất. - Bồn chứa đắp đất phải được sơn phủ hoặc bảo vệ để giảm thiểu sự ăn mòn. 6. Bệ đỡ và móng bồn chứa Thiết kế bệ đỡ và móng bồn phải tuân thủ với các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế và xây dựng bồn chứa LPG hiện hành. Phải có đủ tài liệu khảo sát địa chất để xác định áp lực chịu tải cho phép, dự báo độ lún tổng cộng và lún lệch, kể cả chấn động bất kỳ của đất, nguy cơ đẩy nổi và khả năng nào đó thay đổi điều kiện ban đầu. Khả năng lún, đặc biệt là lún lệch, phải được đưa vào trong tính toán thiết kế của hệ thống gối đỡ nhằm mục đích hạn chế ứng suất trong thành bồn và hệ thống ống dẫn. Việc hàn bệ đỡ vào bồn chứa LPG phải tuân thủ theo quy định hàn. Thiết kế các gối đỡ cho bồn chứa phải cho phép bồn dịch chuyển do áp lực và hiệu ứng nhiệt. Các kết nối ống cần nằm ở đầu cố định. Thiết kế hệ thống gối đỡ bồn phải tránh đọng nước hoặc phải có các lỗ thoát để tránh đọng nước. Hệ thống đỡ bồn phải thiết kế sao cho khi lắp đặt bồn nghiêng về phía lỗ xả bồn với độ nghiêng từ 1100 đến 1400. Các bộ phận chịu áp lực của bồn chứa không được tiếp xúc trực tiếp với gối đỡ bê tông hoặc khối xây, lớp bảo vệ chống cháy bằng bê tông hoặc khối xây, do các điểm tiếp xúc này có thể gây ra ăn mòn bên ngoài. Nếu có những điểm tiếp xúc như vậy, phải ghi nhận để kiểm tra thường xuyên. Kết cấu gối đỡ bồn chứa bất kỳ phải đảm bảo 2 giờ chịu lửa và phải chịu nước. Kết cấu của bệ đỡ phải đảm bảo không gian bên dưới bồn để lắp đặt đường ống và thao tác vận hành, bảo dưỡng thiết bị bên dưới an toàn. 7. Quy định về an toàn điện Phân loại vùng nguy hiểm - Vùng 0 Là khu vực trong đó hỗn hợp LPG - không khí dễ bắt cháy thường xuyên xuất hiện khi vận hành bình thường; - Vùng 1 Là khu vực trong đó hỗn hợp LPG - không khí dễ bắt cháy không thường xuyên xuất hiện khi vận hành bình thường; - Vùng 2 Là khu vực trong đó hỗn hợp LPG - không khí dễ bắt cháy không thể xuất hiện trong vận hành bình thường, nếu có chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn. Quy định vùng nguy hiểm liên quan đến bồn chứa LPG tại Bảng 5. Bảng 5 - Quy định vùng nguy hiểm các thiết bị điện khu vực bồn chứa LPG VỊ trí Phạm vi phân loại Vùng nguy hiểm Bồn chứa a Trong bán kính 1,5 m theo tất cả các hướng từ các vị trí đấu nối của bồn chứa Vùng 1 b Lên đến 1,5 m bên trên mức nền giảm đều tới 0 trong bán kính 3 m từ vỏ bồn, không bao gồm phạm vi a Vùng 2 Van an toàn a Theo hướng xả áp Không lắp đặt thiết bị điện b Trong vòng 1,5 m theo tất cả các hướng Vùng 1 c Lớn hơn 1,5 m nhưng trong bán kính 4,5 m theo tất cả các hướng từ điểm xả Vùng 2 Đầu nối nạp a Trong bán kính 1,5 m theo tất cả các hướng Vùng 1 b Lớn hơn 1,5 m nhưng trong bán kính 4,5 m theo tất cả các hướng Vùng 2 Thiết bị điện - Thiết bị điện sử dụng trong các vùng nguy hiểm phải là loại phòng nổ, được kiểm định theo quy định và có cấp nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt phù hợp với yêu cầu của từng vị trí lắp đặt, phù hợp với điện áp và tần số danh định của lưới điện. - Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các thiết bị điện phải tuân thủ nghiêm theo thiết kế đã được phê duyệt và hướng dẫn kỹ thuật do nhà sản xuất quy định. - Trong khu vực nguy hiểm cháy nổ, các thiết bị có mạch điện, điện tử không phải là mạch an toàn thì phải đặt trong tủ điện phòng nổ, đảm bảo an toàn khi có sự cố điện xảy ra. - Việc lựa chọn thiết bị điện phải không để các thiết bị hoạt động trong tình trạng quá tải. An toàn tĩnh điện Các bồn chứa LPG đặt nổi phải được nối đất, điện trở nối đất của bồn chứa không lớn hơn 4 8. Yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy Khu vực bồn chứa LPG phải thông thoáng, không có cây cối và các vật liệu dễ cháy xung quanh. Các thiết bị phòng cháy phải tuân thủ các yêu cầu về số lượng, chủng loại và chất lượng của pháp luật về phòng cháy chữa cháy. Phải bố trí lối vào phù hợp cho thiết bị chống cháy và phương tiện chữa cháy. Lối vào phải giữ thông thoáng thường xuyên. Nước làm mát Nguồn cấp nước chữa cháy, vòi chữa cháy, hệ thống phun sương cố định, việc điều khiển cung cấp nước cho hệ thống phun sương cố định, vòi chữa cháy phải đáp ứng các quy định tại QCVN 012019/BCA. 9. Quy định về vận hành Yêu cầu chung Quy trình vận hành, quy định an toàn và quy trình xử lý sự cố bồn chứa LPG phải được đặt ở vị trí dễ thấy. Phải có sổ nhật ký vận hành, nhật ký sửa chữa tại cơ sở. Người thực hiện các công việc vận hành phải được đào tạo chuyên môn, huấn luyện an toàn, huấn luyện phòng cháy chữa cháy theo quy định. Nạp LPG vào bồn chứa Khoảng cách an toàn giữa điểm nạp LPG bằng xe bồn hoặc toa bồn đến bồn chứa theo quy định tại Bảng 6. Bảng 6 - Khoảng cách an toàn giữa điểm nạp LPG bằng xe bồn hoặc toa bồn đường sắt tới bồn chứa Công trình lân cận Khoảng cách an toàn m Bồn chứa LPG nổi có sức chứa 16 m3 đến dưới 25 m3 3 Bồn chứa LPG nổi có sức chứa 25 m3 đến dưới 125 m3 6 Bồn chứa LPG nổi có sức chứa từ 125 m3 trở lên 9 LPG nạp vào bồn chứa không được vượt quá mức quy định. Trên đồng hồ chỉ thị mức nạp phải có vạch báo mức nạp tối đa. Mức nạp LPG lớn nhất không được vượt quá 90 % dung tích bồn chứa. Tất cả các bồn chứa LPG phải được bảo vệ chống ăn mòn. Lớp phủ bảo vệ phải kiểm tra không quá hai năm một lần để tránh hiện tượng ăn mòn bồn chứa. Định kỳ phải kiểm tra độ dày thành vỏ bồn theo quy định nhưng không quá 5 năm một lần. Hàng ngày, người vận hành phải kiểm tra tình trạng làm việc của bồn chứa LPG theo quy trình vận hành để đảm bảo các thiết bị làm việc an toàn và hoạt động tốt, không bị rò rỉ LPG. 10. Quy định về bảo dưỡng Người sử dụng bồn chứa LPG phải có trách nhiệm bảo dưỡng và bảo đảm bồn chứa được vận hành trong điều kiện an toàn. Phải có quy trình bảo dưỡng cho bồn chứa LPG. Việc bảo dưỡng thực hiện theo chu kỳ, tối đa không quá 5 năm. Việc bảo dưỡng phải thực hiện bởi người có chuyên môn và kinh nghiệm. Việc bảo dưỡng phải được người sử dụng cập nhật vào hồ sơ lý lịch bồn chứa. 11. Quy định về kiểm tra, thử nghiệm Các kiểm tra, thử nghiệm đối với bồn chứa LPG - Thử thủy lực. - Thử kín. - Đo chiều dày bằng siêu âm UT. - Chụp ảnh bức xạ RT hoặc các phương pháp tương đương. - Kiểm tra từ MT. - Đo chiều dày lớp sơn. Thử thủy lực Thử thủy lực bồn chỉ được tiến hành khi các công việc lắp đặt, sửa chữa đã hoàn chỉnh, các bước kiểm tra khám xét đã đạt yêu cầu, bồn đủ điều kiện để nghiệm thử. Bồn chứa LPG được miễn thử thủy lực khi kiểm định lần đầu nếu thời gian thử xuất xưởng không quá 18 tháng, được bảo quản tốt, trong quá trình vận chuyển, lắp đặt không có biểu hiện bị va đập, biến dạng. Biên bản kiểm định phải ghi rõ lý do và đính kèm các biên bản thử xuất xưởng của cơ sở chế tạo, biên bản nghiệm thu lắp đặt nếu có. Bồn chứa được thử thủy lực với áp suất thử tối thiểu bằng 1,5 lần áp suất thiết kế. Môi chất thử là nước có nhiệt độ thấp hơn 50°C và không thấp hơn nhiệt độ môi trường quá 5°C. Thời gian duy trì ở áp suất thử thủy lực là 5 phút. Trường hợp nhà chế tạo quy định thời gian thử thủy lực cao hơn, thực hiện theo quy định của nhà chế tạo. Trình tự thử - Nạp môi chất thử Nạp đầy môi chất thử vào bồn lưu ý việc xả khí khi thử bằng chất lỏng. Khi nạp môi chất thử vào bồn đặt nổi phải kết hợp theo dõi hiện tượng lún của các bệ đỡ để kịp thời phát hiện nếu độ lún lớn hơn quy định phải dừng việc nạp chất lỏng vào bồn. - Tăng áp suất lên đến áp suất thử lưu ý tăng từ từ để tránh hiện tượng dãn nở đột ngột làm hỏng bồn và nghiêm cấm việc gõ búa khi ở áp suất thử. Theo dõi, phát hiện các hiện tượng bất thường trong quá trình thử. - Duy trì áp suất thử theo quy định. - Giảm áp suất từ từ về áp suất làm việc, giữ nguyên áp suất này trong suốt quá trình kiểm tra. Sau đó giảm áp suất về 0; khắc phục các tồn tại nếu có và kiểm tra lại kết quả đã khắc phục được. Trường hợp không có điều kiện thử bằng nước do ứng suất trên bệ móng, trên sàn gác hoặc khó xả môi chất lỏng, do yêu cầu công nghệ cho phép thử bền bằng khí. Việc thử nghiệm áp suất bằng chất khí chỉ cho phép khi kiểm tra kỹ thuật bên ngoài, bên trong đạt yêu cầu và phải tính toán kiểm tra bền trên cơ sở dữ liệu đo đạc trực tiếp trên bồn. Khi thử nghiệm bằng khí, phải lên phương án cụ thể, có giải pháp đảm bảo an toàn trong quá trình thử nghiệm. - Kiểm tra độ kín bằng dung dịch xà phòng hoặc bằng các biện pháp khác. Nghiêm cấm gõ búa lên thành bồn trong khi thử bằng áp lực khí. - Quan trắc chuyển vị của móng, bồn chứa LPG trong quá trình thử nghiệm. Kết quả thử thủy lực đạt yêu cầu khi - Không có hiện tượng rạn nứt. - Không tìm ra bọt khí, bụi nước, rỉ nước qua các mối hàn, mối nối. - Không phát hiện có biến dạng. - Chuyển vị của móng bồn, bồn chứa LPG không vượt quá quy định của nhà thiết kế bồn chứa. Thử kín Thử kín tiến hành khi đã lắp đầy đủ toàn bộ các trang bị, ống nối của bồn vào đúng vị trí làm việc. Môi chất thử kín là không khí hoặc khí trơ. Áp suất thử không nhỏ hơn 0,75 MPa. Thời gian thử không nhỏ hơn 30 phút. Tiến hành kiểm tra rò rỉ bằng dung dịch xà phòng hoặc các biện pháp thích hợp. Kết quả thử kín đạt yêu cầu khi - Không phát hiện rò rỉ khí. - Độ sụt áp cho phép trong thời gian duy trì áp suất thử kín ≤0,5% áp suất thử. 12. Quy định về kiểm định Thời hạn và hình thức kiểm định Kiểm định lần đầu Sau khi lắp đặt, trước khi đưa vào sử dụng lần Kiểm định định kỳ - Khám xét bên trong và bên ngoài, thử thủy lực khám nghiệm kỹ thuật 6 năm/lần hoặc sau khi thay đổi vị trí lắp đặt. -Khám xét bên trong và bên ngoài 3 năm/lần. - Trường hợp nhà chế tạo quy định hoặc cơ sở yêu cầu thời hạn kiểm định kỹ thuật an toàn ngắn hơn thì thực hiện theo quy định của nhà chế tạo hoặc yêu cầu của cơ sở. - Khi rút ngắn thời hạn kiểm định kỹ thuật an toàn, kiểm định viên phải nêu rõ lý do trong biên bản kiểm định. Trường hợp bồn chứa LPG thuộc dây chuyền đang vận hành không thể tách rời kiểm định riêng thì thời hạn kiểm định định kỳ theo chu kỳ bảo dưỡng, sửa chữa của dây chuyền nhưng không quá thời hạn quy định của nhà sản xuất hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng phải duy trì và chịu trách nhiệm về điều kiện làm việc an toàn cho máy, thiết bị. Trường hợp vì lý do công nghệ hoặc điều kiện thực tế không thể thực hiện được việc thử thủy lực định kỳ, có thể xem xét sử dụng các phương pháp kiểm tra không phá hủy NDT thay thế trên cơ sở đảm bảo kiểm tra được tình trạng vật liệu, bề mặt kim loại, chiều dày, mối hàn của thiết bị. Kiểm định bất thường - Sau khi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo có ảnh hưởng tới tình trạng kỹ thuật an toàn của bồn chứa LPG. - Sau khi thay đổi vị trí lắp đặt. - Bồn chứa ngừng hoạt động từ 12 tháng trở lên. - Khi có yêu cầu của cơ sở sử dụng hoặc cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp cơ sở sử dụng bồn chứa LPG đáp ứng đầy đủ các quy định về kiểm định trên cơ sở rủi ro RBI theo quy định của Bộ Công Thương, thời gian kiểm định có thể xem xét thực hiện theo kết quả thực hiện kiểm định trên cơ sở rủi ro RBI. Nội dung các bước kiểm định - Công tác chuẩn bị. - Kiểm tra bên ngoài và bên trong. - Thử thủy lực. - Thử kín. - Kiểm tra vận hành. Công tác chuẩn bị Kiểm tra hồ sơ Căn cứ vào các hình thức kiểm định để kiểm tra, xem xét các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật sau a Trường hợp kiểm định lần đầu - Kiểm tra lý lịch của bồn chứa LPG Lưu ý xem xét các tài liệu sau + Các chỉ tiêu về kim loại chế tạo, kim loại hàn. + Tính toán sức bền các bộ phận chịu áp lực. + Bản vẽ cấu tạo ghi đủ các kích thước chính. + Hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng sửa chữa. - Hồ sơ xuất xưởng của bồn chứa LPG + Các chứng chỉ về kim loại chế tạo, kim loại hàn. + Kết quả kiểm tra chất lượng mối hàn. + Biên bản nghiệm thử xuất xưởng. - Các báo cáo kết quả hiệu chuẩn thiết bị đo lường; biên bản kiểm tra tiếp đất, chống sét, thiết bị bảo vệ. - Hồ sơ lắp đặt + Tên cơ sở lắp đặt và cơ sở sử dụng. + Đặc tính của những vật liệu bổ sung khi lắp đặt. + Nghiệm thu xây dựng phần móng và bệ đỡ bồn chứa LPG. + Kiểm tra hồ sơ hàn cho các mối hàn chịu áp lực trong lắp đặt Hồ sơ thợ hàn chứng chỉ, ký hiệu, kết quả kiểm tra theo mẫu hàn; Quy trình hàn; Chứng chỉ vật liệu hàn; Sơ đồ hàn sơ đồ vị trí các mối hàn và bố trí thợ hàn; Kết quả kiểm tra mối hàn bằng mắt, bằng phương pháp không phá hủy siêu âm, chụp tia xuyên qua, thẩm thấu, các biên bản kiểm tra và phim chụp tia xuyên qua. Khối lượng mối hàn kiểm tra bằng siêu âm hoặc chiếu tia xuyên qua phải theo quy định tại Mục TCVN 60082010 hoặc theo nhà chế tạo nếu yêu cầu của nhà chế tạo cao hơn; Chứng chỉ của người tiến hành các công việc kiểm tra không phá hủy các mối hàn. Trường hợp yêu cầu nhiệt luyện mối hàn phải tuân thủ theo quy định tại Mục TCVN 60082010. + Các biên bản kiểm định từng bộ phận của bồn nếu có. + Bản vẽ bố trí lắp đặt bồn chứa, cụm bồn chứa. b Trường hợp kiểm định định kỳ - Kiểm tra thời gian đã làm việc của bồn chứa LPG, Biên bản khám nghiệm mới nhất, Giấy chứng nhận kiểm định mới nhất. - Những nhận xét và kết luận về khả năng làm việc của bồn chứa LPG, các kiến nghị và việc thực hiện kiến nghị tại các biên bản kiểm tra lần trước. - Kiểm tra các kết quả kiểm định định kỳ các thiết bị đo lường, bảo vệ, an toàn, chống sét cũng như việc thay thế, sửa chữa các thiết bị này. - Xem xét các số liệu đo độ dày các bộ phận của bồn chứa LPG thực hiện lần trước nếu có. - Kiểm tra hồ sơ theo dõi, sửa chữa, thay thế các bộ phận, thiết bị của bồn chứa LPG. - Kiểm tra lý lịch bồn chứa LPG, việc cập nhật bổ sung lý lịch. - Xem xét quy trình vận hành và xử lý sự cố, nhật ký vận hành. c Trường hợp kiểm định bất thường - Trường hợp bồn chứa LPG được tiến hành sửa chữa, cải tạo, nâng cấp. + Kiểm tra lý do tiến hành sửa chữa, cải tạo, nâng cấp. + Kiểm tra hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo, nâng cấp. + Nội dung phương án cải tạo, sửa chữa. Tính toán sức bền của bồn chứa LPG sau khi cải tạo, nâng cấp nếu có. + Sự phù hợp của các thiết bị phụ, thiết bị đo kiểm và cơ cấu an toàn sau cải tạo với bồn chứa LPG. + Các chứng chỉ kiểm tra chất lượng và khám nghiệm xuất xưởng của các bộ phận thay thế. Các vật liệu thay thế, sửa chữa không kém hơn vật liệu chế tạo ban đầu. + Biên bản nghiệm thu sau sửa chữa, cải tạo, nâng cấp. + Hồ sơ hàn trong quá trình sửa chữa, cải tạo Tương tự như trường hợp kiểm định lần đầu. + Thực hiện các hạng mục kiểm tra như trường hợp kiểm định định kỳ. - Trường hợp thay đổi vị trí lắp đặt Xem xét hồ sơ lắp đặt. + Lý do thay đổi vị trí lắp đặt. + Kiểm tra hồ sơ lắp đặt. + Thực hiện các hạng mục kiểm tra như trường hợp kiểm định định kỳ. - Trường hợp bồn chứa LPG không làm việc từ 12 tháng trở lên + Lý do ngừng làm việc trên 12 tháng. + Thực hiện các hạng mục kiểm tra như trường hợp kiểm định định kỳ. Chuẩn bị trang thiết bị phục vụ cho kiểm định Trang thiết bị kiểm định phải được kiểm định, kiểm tra cho sự sẵn sàng, đúng cách thức đối với điều kiện làm việc, và chính xác; phải đảm bảo điều kiện an toàn trong khu vực kiểm định. Trang bị đầy đủ dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân, đảm bảo an toàn trong quá trình kiểm định. Trước khi tiến hành công tác kiểm định, tổ chức kiểm định và đơn vị quản lý, sử dụng bồn chứa LPG phải thống nhất về quy trình kiểm định và biện pháp an toàn. Kiểm tra bên ngoài và bên trong Trường hợp bồn mới lắp đặt hoặc chuyển vị trí lắp đặt - Kiểm tra thực tế lắp đặt tại hiện trường so với hồ sơ thiết kế và phù hợp các quy định tại quy chuẩn này và các QCVN, TCVN tương ứng. - Số bồn chứa trong cụm bồn; khoảng cách an toàn tối thiểu từ bồn chứa đến các đối tượng được bảo vệ và khoảng cách giữa các bồn chứa. - Bố trí sắp xếp bồn chứa. - Các số liệu trên biển tên của bồn và các thiết bị phụ. - Số lượng và tình trạng của các thiết bị phụ phù hợp theo thiết kế. - Kiểm tra tình trạng nền móng của bồn, của các thiết bị phụ và các cơ cấu chịu lực. - Kiểm tra các cửa vệ sinh, cửa người chui số lượng, bố trí cửa và kích thước cửa đảm bảo có thể khám xét bên trong bồn. - Kiểm tra cầu thang, sàn thao tác. - Kiểm tra các thiết bị đo lường, bảo vệ và các cơ cấu an toàn + Sự phù hợp của các chỗ đặt cũng như vị trí các đường lấy tín hiệu ra các thiết bị kiểm tra, đo lường và an toàn; + Kiểm tra lắp đặt, đấu nối các đường ống nhằm xác định sự phù hợp về vị trí, góc uốn, độ nghiêng, các thông số kỹ thuật của ống, bố trí các van so với thiết kế, tình trạng các ống và các mối nối ống. - Kiểm tra đường xuất LPG lỏng. Lưu ý van ngắt khẩn cấp đã được lắp đặt trên đường xuất LPG lỏng. - Kiểm tra bản thể bồn chứa LPG + Đối với các bình đã được chế tạo trọn bộ lắp nhanh Kiểm tra xác nhận trong quá trình vận chuyển, lắp đặt bình được bảo quản tốt, không bị hư hỏng, va đập và không hàn vào các phần chính của bình khi lắp đặt. + Đối với các bồn chưa được chế tạo hoàn Chỉnh, hàn lắp tại nơi sử dụng phải kiểm tra tình trạng lắp ráp bình, chú ý đến các dung sai lắp ráp theo quy định của thiết kế. - Với bồn đã qua sử dụng, khi chuyển sang lắp đặt tại vị trí mới cần kiểm tra thêm các nội dung tại Điểm Trường hợp kiểm định định kỳ hoặc bất thường - Kiểm tra, đối chiếu việc thực hiện các kiến nghị tại biên bản kiểm tra lần trước. - Kiểm tra tình trạng khung đỡ, mức độ biến dạng và ăn mòn khung đỡ bồn. - Kiểm tra tình trạng làm việc của bình và thiết bị phụ, xem xét các sự cố, sửa chữa thay thế trong chu kỳ vừa vận hành. - Kiểm tra tình trạng hoạt động các thiết bị đo lường, bảo vệ, các cơ cấu an toàn và các ống dẫn tín hiệu. - Kiểm tra hiện trạng các trang bị đo kiểm và an toàn của bồn + Các thiết bị đo được kiểm định định kỳ; + Không có hư hỏng ảnh hưởng đến sự làm việc ổn định và chính xác của thiết bị. - Kiểm tra tình trạng các đường ống, các mối hàn, các mối nối mặt bích, nối ren Mức độ biến dạng, nứt rạn, ăn mòn, rò rỉ. - Kiểm tra bên trong và bên ngoài bề mặt bồn Việc kiểm tra khám xét bên trong bồn phải thực hiện từ phía trong bồn, trường hợp do kích thước của bồn không thể cho phép vào bên trong thì phải tiến hành các biện pháp như soi đèn, nội soi để kiểm tra. Kiểm tra bề mặt bên trong và bên ngoài của bồn bằng mắt kết hợp với dụng cụ như thước, kính soi và khi cần có thể dùng các phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện + Các chỗ phồng, móp, biến dạng, xì hở; + Các vết nứt rạn, vết cắt, đục; + Các lỗi mối hàn nứt rạn, vết cháy, ngậm xỉ, không ngấu, lệch mép, không đảm bảo kích thước đường hàn và các lỗi khác; + Các vết rỗ rỉ, ăn mòn, mài mòn về hoá học và cơ khí; + Các sai hỏng do nhiệt, hồ quang điện hay cháy; + Các sửa chữa, làm thêm không phù hợp. - Kiểm tra tình trạng sàn thao tác, cầu thang, hệ thống chiếu sáng và vệ sinh công nghiệp nơi đặt bồn. - Đo chiều dày bồn. Đo chiều dày đại diện thân bồn, các phần thẳng, uốn cong của đầu bồn, ống cụt và lưu ý những vị trí có hiện tượng rỗ rỉ, ăn mòn. - Kiểm tra chuyển vị các phương của móng, bồn chứa. Trường hợp kiểm định bồn sau cải tạo hoặc sửa chữa lớn - Kiểm tra việc cải tạo hoặc sửa chữa theo thiết kế cải tạo. - Kiểm tra theo các hạng mục tương ứng như trường hợp kiểm định định kỳ hoặc bất thường. Thử thủy lực - Thời hạn thử thủy lực không quá 6 năm một lần, trong trường hợp kiểm định bất thường thì phải tiến hành thử thủy lực. - Nội dung thử thủy lực Điểm - Trường hợp kiểm định định kỳ, nếu không có điều kiện thực hiện thử thủy lực, có thể xem xét sử dụng các phương pháp kiểm tra không phá hủy NDT thay thế với điều kiện kiểm tra được chất lượng mối hàn, bề mặt kim loại, chiều dày bồn chứa LPG. Thử kín Nội dung thử kín Điểm Kiểm tra vận hành Kiểm tra đầy đủ các điều kiện để có thể đưa hệ thống vào vận hành Kiểm tra tình trạng làm việc của hệ thống và các phụ kiện kèm theo; sự làm việc của các thiết bị đo lường, bảo vệ. Van an toàn được hiệu chỉnh và niêm chì như sau - Áp suất đặt của van an toàn không quá 1,15 lần áp suất làm việc lớn nhất của bồn chứa. Áp suất đặt của van an toàn không quá 1,8 MPa với bồn chứa LPG, không quá 1,08 MPa với bồn chứa butan. - Giá trị đặt áp suất mở van an toàn trên đường ống LPG hơi và lỏng phải phù hợp với áp suất làm việc đường ống. Đầu ra ống xả của van an toàn phải hướng ra nơi thông thoáng, không được hướng trực tiếp vào nơi có người, bồn chứa, thiết bị hoặc nơi có nguồn nhiệt. III. Quy định về quản lý 1. Quy định về chứng nhận hợp quy Bồn chứa LPG trước khi đưa vào vận hành và sử dụng phải được công bố hợp quy phù hợp với các quy định tại Phần II của Quy chuẩn này. Việc đánh giá sự phù hợp đối với bồn chứa LPG được thực hiện theo phương thức sau Phương thức 8 Thử nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm, hàng hoá. 2. Quy định về công bố hợp quy và việc chỉ định tổ chức chứng nhận, tổ chức kiểm định Việc công bố hợp quy và việc chỉ định tổ chức chứng nhận đối với bồn chứa LPG được thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương. 3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân Tổ chức, cá nhân thiết kế, chế tạo, nhập khẩu, thử nghiệm, sở hữu bồn chứa LPG và tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lắp đặt, vận hành và sử dụng bồn chứa LPG phải tuân thủ các quy định tại Quy chuẩn này. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu bồn chứa LPG phải thực hiện công bố hợp quy phù hợp với các yêu cầu quy định tại Phần II của Quy chuẩn này, bảo đảm các yêu cầu an toàn của bồn chứa LPG theo đúng nội dung công bố và thực hiện trách nhiệm quy định tại các văn bản pháp luật khác có liên quan. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, sở hữu, sử dụng bồn chứa LPG phải bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành. Tổ chức, cá nhân sử dụng bồn chứa LPG phải thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bồn chứa LPG trước khi đưa vào sử dụng và định kỳ trong quá trình sử dụng theo quy định. 4. Tổ chức thực hiện Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có trách nhiệm kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này trên địa bàn quản lý. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn được viện dẫn tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.
Tài liệu tham khảo viện dẫn hệ thống gas công nghiệp – QCVN 082012/BKHCN – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí dầu mỏ hóa lỏng LPG.– QCVN 042013/BCT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn chai chứa khí dầu mỏ hóa lỏng bằng thép.– QCVN 012016/BCT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại.– TCVN 64862008 – Khí dầu mỏ hóa lỏng LPG – Tồn chứa dưới áp suất – Yêu cầu về thiết kế và vị trí lắp đặt.– TCVN 74412004 – Hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hoá lỏng LPG tại nơi tiêu thụ – Yêu cầu thiết kế, lắp đặt và vận hành.– TCXDVN 3772006 – Hệ thống cấp khí đốt trung tâm trong nhà ở – Tiêu chuẩn thiết kế.– TCXDVN 3872006 – Hệ thống cấp khí đốt trung tâm trong nhà ở – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu.– TCVN 78322007 – Chai chứa khí – Chai thép hàn nạp lại được dùng cho khí dầu mỏ hóa lỏng LPG – Kiểm tra định kỳ và thử nghiệm.– TCVN 60082010 – Thiết bị áp lực – Mối hàn yêu cầu kỹ thuật và phương pháp kiểm tra.– TCVN 93852012 – Chống sét cho công trình xây dựng – Hướng dẫn thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ cầu chung.– TCVN 26221995 – Phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình – Yêu cầu thiết kế.– TCVN 53342007 – Thiết bị điện kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ – Yêu cầu an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng.– TCVN 93582012 – Lắp đặt hệ thống nối đất thiết bị cho các công trình công nghiệp – Yêu cầu chung.– ASME – Process Piping.– ASME – Gas Transmission and Distribution Piping System.– NFPA 58 – Liquefied Petroleum Gas YÊU CẦU CHUNG CỦA LẮP ĐẶT HỆ THỐNG GASViệc thiết kế hệ thống cung cấp LPG đúng cách sẽ giúp người sử dụng an toàn và tiết kiệm. Một hệ thống cung cấp LPG được thiết kế chuẩn mực phải đáp ứng được các tiêu chí sau– Trữ lượng phù hợp với nhu cầu sử dụng.– Sử dụng các thiết bị đường ống, bồn chứa, hệ thống van khóa, van điều áp…. phù hợp với tiêu chuẩn chuyên ngành.– Đảm bảo khoảng cách vận hành an toàn.– Người thiết kế, lắp đặt có chuyên môn.– Nghiệm thử, kiểm định an toàn hệ thống trước khi đưa vào sử dụng theo đúng quy định hiện CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRONG HỆ THỐNG CUNG CẤP LPGMột hệ thống cung cấp LPG có các bộ phận cơ bản sau– Thiết bị tồn trữ LPG Bồn chứa, chai chứa.– Đường ống dẫn Ống thép cacbon, ống đồng, ống mềm chuyên dụng, ống cao su hoặc nhựa chuyên dụng.– Hệ thống van điều áp nếu bạn chưa biết về ban điều áp Xem tại đây– Van khóa và van điều ảnh thực tế một hệ thống cấp gasIII. TRỮ LƯỢNG KHO CHỨA GAS– Việc xác định trữ lượng kho chứa, các cấp áp suất cần sử dụng cũng như kích thước các ống dẫn … trước tiên phải xác định công suất tiêu thụ của các thiết bị đang sử dụng nhiên liệu cũng như nhu cầu tiêu thụ trong tương lai.– Kích thước kho chứa cũng phải tính điều kiện của nhà cung cấp LPG nhằm đảm bảo sử dụng liên tục.– Công suất cấp hơi của hệ thống tồn chứa Điều này quyết định việc lựa chọn hình dạng bồn chứa bề mặt bay hơi của bồn, số lượng chai chứa, máy hóa hơi bổ sung. Việc xác định công suất hơi phải lưu ý đến nhiệt độ môi trường sử CHỌN BỒN CHỨA HAY CHAI CHỨA LPGViệc lựa chọn bồn chứa bồn trên mặt đất hay bồn chìm… hay chai chứa LPG phụ thuộc vào– Công suất tiêu thụ.– Điều kiện của nhà cung cấp.– Vị trí lắp đặt an toàn.– Chi phí đầu TẮT NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CHAI CHỨA VÀ BỒN CHỨA1. Chai chứa LPG– Công suất tiêu thụ thấp nhưng có thể tăng thêm công suất dễ dàng bằng cách lắp thêm chai chứa.– Không gian lắp đặt nhỏ.– Cho phép đặt trong nhà tùy theo quy định của các ban ngành, ở các quốc gia….– Lắp đặt đơn giản.– Có thể tồn động LPG trong chai.– Phụ thuộc vào nhà cung cấp trong việc thay chai chứa Bồn chứa LPG– Công suất cung cấp lớn.– Chiếm không gian lớn.– Lắp ngoài trời và xa toàn nhà.– Có thể lắp trên mặt đất hoặc chôn ngầm hoặc nữa nỗi.– Giá thành cao.– Việc vận chuyển cung cấp LPG cần nghiêm ngặt hóa hơi có thể dùng cho hệ thống chai chứa hoặc bồn chứa. Hiện nay có rất nhiều loại máy hóa hơi dùng điện trở đốt nóng trực tiếp hoặc gián tiếp, máy hóa hơi bằng nước nóng, máy hóa hơi tự VỊ TRÍ LẮP ĐẶT1. Tuân thủ các quy định của tiêu chuẩn về LPG và các quy định pháp luật địa phương– Các quy định về PCCC.– Các quy chuẩn quốc gia, quy chuẩn ngành.– Các tiêu chuẩn quốc gia, quốc Các lưu ý về vị trí khi lắp đặt Hệ thống sử dụng chai chứa LPG– Lắp đặt ngoài trời và khu vực phải thông thoáng.– Khu vực không có nguy cơ cháy, nền đất phẳng, sạch sẽ, khô thoáng.– Không lắp trong các tầng hầm, không gian kín hơi LPG nặng hơn không khí.– Tránh xa lối ra vào tòa nhà.– Cách ít nhất 1m đến bất kỳ khoảng mở nào cửa sổ, cổng, nắp cống, cửa ra vào….– Cách ít nhất đến bất kỳ nguồn nhiệt nào máy điều hòa không khí, ống dẫn hơi nước nóng, nồi hơi….– Cách tối thiểu 3m đến bất kỳ nguồn lửa.– Đặt trên mặt đất, trừ khi có phương tiện vận chuyển lên cao phù hợp.– Dễ tiếp cận để xử lý khi có sự cố xảy ra.– Không để cùng với các chai chứa Oxy hay các vật cháy khác như xăng, dung môi cháy… .– Bảo vệ tránh các va chạm với xe cộ, máy móc… .– Có hàng rào nhăn ngừa các xâm nhập trái phép.– Nếu các đơn vị có thẩm quyền cấp phép đặt trong nhà thì khu vực đặt các chai chứa phải được cách li riêng biệt và đủ điều kiện về thông gió, ánh sáng.– Đảm bảo an toàn khi xảy ra động đất đối với những địa phương có quy định về điều kiện liên quan đến động đất. Hệ thống bồn chứa– Tuân thủ các quy định về khoảng cách an toàn Tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, các quy định của cơ quan chức năng – PCCC, tiêu chuẩn tham khảo quốc tế.– Không có các nắp công hay các ống dẫn trong khu vực an toàn bồn chứa. Nếu không thể tránh khỏi thì phải có hệ thống bẫy nước hoặc đóng kín để tránh sự tích tụ LPG.– Hệ thống làm mát và PCCC phù hợp.– Khu vực bồn chứa LPG không để bất kỳ vật liệu cháy nào.– Khoảng cách đến đường dây dẫn điện phải đảm bảo an toàn theo quy định.– Vị trí giao nhận gas phải thuận lợi, đảm bảo xe bồn không phải quay đầu khi có sự cố xảy ra.– Vị trí bồn chứa không đặt trong bóng râm nhằm tối đa hóa khả năng tự bay hơi.– Cân nhắc đến khả năng mở rộng công suất nếu có.V. LẮP ĐẶT ĐƯỜNG ỐNG DẪN1. Vật liệuỐng dẫn và các phụ kiện nối ống có thường dùng làm ống dẫn LPG là Thép carbon, đồng, thau, nhựa Polyethylene.– Ống thép Carbon thường được sử dụng nhất, tiêu chuẩn ống thép carbon thường dùng là SCH40 hoặc SCH80 tùy thuộc vào áp suất và trạng thái mối chất LPG lỏng hay hơi. Liên kết ống và phụ kiện có thể bằng phương pháp hàn, ren, mặt bích…– Các vật liệu làm từ gang không được sử dụng.– Ống đồng thường được lắp đặt cho các công trình nhỏ. Nó dễ lắp đặt, ít phụ kiện tuy nhiên dễ bị cong vanh, xô lệch khi bị tác động cơ học. Hạn chế sử dụng với LPG có hàm lượng lưu huỳnh cao.– Ống nhựa PE thường được sử dụng cho những đoạn ống chôn ngầm. Ống PE có đặc điểm là chống ăn mòn và nhẹ. Kết nối ống PE thường sử dụng phương pháp hàn nhiệt. Chuẩn ống PE thường là PE80 hoặc PE100.– Ống thép không rỉ Ngoài ra, tùy những yêu cầu cụ thể người ta có thể dùng ống thép không rỉ hoặc ống nhiều lớp thép bọc nhựa, ống lồng ống….– Ống mềm Khi sử dụng các ống này tuyệt đối tuân thủ các yêu cầu của nhà sản xuất đặc biệt các khuyến cáo về thời gian sử dụng cũng như môi Van điều áp– Tùy theo mục đích sử dụng, người ta có thể sử dụng điều áp 2 cấp hoặc 3 cấp. Van điều áp có tác dụngGiảm áp suất từ cao áp đến trung áp, hạ ápGiảm thiểu khả năng đóng băng hay ngưng tụ trong hệ thống ống dẫn LPGĐiều hòa lưu lượng LPG trong ống dẫn– Áp suất trước khi dẫn vào nhà được giảm xuống không vượt quá bar và áp suất trước thiết bị tiêu thụ đầu cuối là bar 300mm H2O.– Một số van điều áp thường được tích hợp với van giới hạn áp suất Over Pressure Shut Off – OPSO hoặc Under Pressure Shut Off – UPSO nhằm ngắt khẩn cấp dòng LPG trong ống dẫn khi có hiện tượng thay đổi áp suất đột thống cấp gas trung tâm3. Kích thước ốngViệc lựa chọn kích thước ống dẫn phù hợp là rất quan trọng trong việc cân bằng giữa lưu lượng gas và áp suất sử dụng. Ngoài vấn đề an toàn trong vận hành hệ thống còn liên quan đến hiệu suất sử dụng thước ống dẫn phụ thuộc vào áp suất bên trong và chiều dài tuyến ống cũng như các trở lực do các thiết bị, phụ kiện lắp trên đường ống gây Vị trí lắp đặt đường ốngỞ mỗi tiêu chuẩn thiết kế sẽ có các quy định kỹ thuật cụ lắp đặt đường ống cần chú ý đến các vấn đề quan trọng sau– Đường ống phải có các thanh treo, giá đỡ… phù hợp về chủng loại và khoảng cách tránh hiện tượng cong vênh, xô lệch trong quá trình sử dụng– Đường ống không được phép chạy qua hoặc chạy bên trong ống thông gió, thang máy, ống khói.– Hộp gel chứa đường ống LPG không cho phép các đường dây dẫn điện, các đường ống dẫn môi chất ăn mòn, cháy nổ khác đi cùng.– Đường ống chôn ngầm, qua sàn nhà, tường bê tông… phải được bảo vệ phù hợp và có cảnh báo bên ngoài.– Trên đường ống cần có các phụ kiện, khớp nối… để tránh sự co giãn do nhiệt độ hay các tác động cơ học bên ngoài.– Ống chôn ngầm nên có độ sâu tối thiểu 0,6m, ống phải được chôn trong các rãnh chôn lấp. Với những ống dẫn chứa Butane hay giàu Butane phải quan tâm đến hiện tượng ngưng tụ khi có thay đổi nhiệt độ.– Đường ống thép chôn ngầm phải có biện pháp chống ăn mòn phù hợp.– Đường ống phải được làm sạch bên trong trước khi đưa vào sử dụng.– Băng keo, keo chống xì được sử dụng khi kết nối bằng ren phải là loại chuyên dụng và kháng LPG– Ống mềm cao su được sử dụng càng ngắn càng tốt không quá 2 m và được bảo vệ thích hợp ở đầu ống kẹp kim loại. Không được sử dụng ở những nơi không nhìn thấy hoặc nơi có nhiệt độ cao.– Điểm cuối tuyến ống hoặc điểm chờ phải được bọc bảo vệ bằng những thiết bị phù hợp tránh hiện tượng xả LPG.– Các van khóa phải được lắp ở vị trí phù hợp, an toàn thuận tiện quan sát và vận hành cũng như bảo trì, thay thế.– Để nhận diện với các đường ống khác, đường ống LPG thường được sơn màu vàng và dán nhãn nhận diện “LPG”.5. Thử nghiệmĐường ống phải được thử bền, thử kín trước khi đưa vào sử dụng đây là bước quan trọng trong quá trình lắp đặt và phải được thực hiện một cách cẩn thận. Phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia đã ban hành. Các điểm cơ bản cần xem xét là– Áp suất thử nghiệm không được thấp hơn áp suất sử dụng. Tùy theo tiêu chuẩn áp dụng mà có các mức áp suất thử khác nhau.– Môi chất thử bền thường là nước hoặc khí nén, khí trơ Ni tơ. Khi sử dụng khí phải tính đến phương án an toàn. Khi thử kín thì môi chất sử dụng là khí Ni tơ, không khí nén…, cũng có thể dùng LPG để làm môi chất thử để kiểm tra các mối nối giữa các bộ phận điều chỉnh áp suất thấp cũng như thiết bị sử dụng áp suất thấp.– Những đoạn ống chôn ngầm phải được kiểm tra trước khi che lấp và việc thử nghiệm này được thực hiện trước khi sơn ống.– Áp suất và thơi gian nghiệm thử được quy định theo quy chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn thiết kế.– Người ta thường dùng bọt xà phòng để kiểm tra rò rỉ các mối nối.– Bất kỳ có sự rò rỉ nào cũng phải được sửa chữa và tiến hành lại quá trình nghiệm thử sau khi khắc phục xong.– Các báo cáo kiểm tra phải được lưu Thiết bị PCCCViệc lắp đặt các trang bị các thiết bị PCCC phải thỏa mãn các yêu cầu của cơ quan chức năng PCCC địa phương đặt Thiết bị an toànViệc lắp đặt các thiết bị an toàn trên hệ thống chỉ mang tính phòng ngừa và làm tăng hệ số an toàn khi sử dụng. Do vậy, người sử dụng không nên tin tưởng hoàn toàn vào chúng, những thiết bị này cũng có nhiều hạn chế nhất định. Các thiết bị thường được sử dụng như– Van an toàn.– Van hạn dòng.– Thiết bị dò Kiểm tra vận hành Làm sạch– Hệ thống phải được làm sạch môi chất thử bằng cách dùng hơi LPG để đuổi khí dư.– Ngăn ngừa sự tích tụ hỗn hợp “Khí thải” + “Khí Gas” thải ra trong khi làm sạch ở những không gian kín hay môi trường xung quanh.– Kiểm soát nơi xả khí tránh các rủi ro cháy nổ xảy Hiệu chuẩn áp suất– Sau khi làm sạch, tiến hành nạp LPG và kiểm tra và điều chỉnh áp suất ở các van điều áp đảm bảo hệ thống hoạt động đúng với thiết kế đưa ra.– Áp suất đầu ra sau điều áp không vượt quá 20% áp suất Hướng dẫn vận hành cho người sử dụngSau khi công việc thử nghiệm được hoàn thành, đơn vị lắp đặt phải tiến hành huấn luyện vận hành an toàn cho người sử dụng. Nội dung huấn luyện phải đảm bảo– Cách nhận biết và kiểm tra khí gas LPG rò rỉ.– Công việc phải làm khi có sự cố rò rỉ xảy ra.– Các bước phải thực hiện khi xảy ra hỏa hoạn.– Công dụng và vận hành các thiết bị trong hệ thống.– Các bước phải thực hiện khi có sự cố hư hỏng các bộ phận trong hệ thống.– Lúc nào thì nạp LPG trở lại.– Quy trình giao nhận vị sử dụng cũng cần được hướng dẫn việc bảo quản hệ thống kho chứa để đảm bảo an toàn cháy nổ. Khu vực này cũng cần được bảo vệ nhằm ngăn chặn sự xâm nhập trái phép. Cũng như vai trò của người sử dụng trong việc kiểm tra, bảo trì hệ Kiểm định an toànHệ thống cung cấp khí đốt LPG trước khi đưa vào sử dụng phải được cơ quan chức năng có thẩm quyền kiểm định kỹ thuật an toàn theo quy trình kiểm định của nhà nước ban nhập
An toàn đối với kho chứa LPG chai được quy định như thế nào? Trong thời buổi kinh tế hiện nay, bất kể ngành nghề kinh doanh nào cũng phải đáp ứng đủ điều kiện. Kinh doanh khí cũng là một ngành nghề kinh doanh quan trọng. Theo như tôi biết trong tháng 8 sẽ có quy định mới về kinh doanh khí. Vậy anh/ chị cho tôi hỏi theo quy định mới thì an toàn đối với kho chứa LPG chai được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn! Kim Anh An toàn đối với kho chứa LPG chai được quy định tại Điều 57 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí, có hiệu lực 01/08/2018 theo đó 1. Các kho chứa LPG chai phải có thiết bị kiểm tra, cảnh báo rò rỉ LPG. 2. LPG chai ở trong kho phải được đặt tại vị trí đảm bảo thông thoáng, không được bảo quản ở những nơi thấp hơn mặt bằng xung quanh, trong hầm chứa, trong tầng ngầm. 3. Kho chứa LPG chai ngoài trời từ kg trở lên phải chia thành từng lô nhỏ. Kho chứa chai LPG phải cách kho chứa LPG chai ít nhất 03 m. 4. Kho chứa LPG chai trong nhà phải đáp ứng yêu cầu về khối lượng tồn chứa, nơi tồn chứa theo quy định. Trên đây là tư vấn về an toàn đối với kho chứa LPG chai. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Lắp đặt hệ thống gas công nghiệp đòi hỏi đơn vị thiết kế, lắp đặt, kiểm tra phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định tại các tiêu chuẩn ngành về lĩnh vực khí đốt gas và phòng chống cháy nổ nhằm đảm bảo an toàn và tiết kiệm khi sử dụng hệ thống. Các hệ thống cung cấp gas công nghiệp thông dụng Hệ thống cung cấp khí đốt cho lò nung, lò hơi Hệ thống cung cấp nguyên liệu LPG trong các ngành sản xuất nhựa, xốp, mút ... Cung cấp khí đốt LPG cho bếp ăn công nghiệp, bếp ăn nhà hàng, khách sạn Hệ thống gas trung tâm cung cấp khí đốt phục vụ sinh hoạt trong các cụm dân cư hay chúng cư Khi lắp đặt hệ thống gas công nghiệp phải chú ý đến các vấn đề chính sau. Yêu cầu chung về lắp đặt hệ thống gas công nghiệp Khi thiết kế, lắp đặt hệ thống gas công nghiệp ngoài mục đích sử dụng an toàn và tiết kiệm thì hệ thống đó phải đáp ứng Trữ lượng tồn chứa phải phù hợp với nhu cầu sử dụng Có áp suất và lưu lượng phù hợp với mục đích sử dụng Sử dụng các thiết bị đường ống, bồn chứa, máy hóa hơi, van điều áp, van khóa … phù hợp với các tiêu chuẩn chuyên ngành. Đảm bảo khoảng cách vận hành an toàn Đơn vị thiết kế, lắp đặt hệ thống gas công nghiệp phải có chuyên môn và kinh nghiệm Các thiết bị chính trong hệ thống gas công nghiệp Hệ thống cung cấp gas công nghiệp thường có các thiết bị chính sau Thiết bị tồn trữ gas bồn chứa, chai chứa Đường ống dẫn ống thép Carbon, ống đồng, ống mềm chuyên dụng, ống cao su hoặc nhựa chuyên dụng Van điều áp Các van khóa và van điều khiển Lựa chọn các thiết bị, vật tư khi lắp đặt hệ thống gas công nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu của tiêu chuẩn thiết kế, lắp đặt và sử dụng gas chuyên dụng. Trữ lượng kho chứa gas LPG Để xác định trữ lượng kho chứa gas công nghiệp hiệu quả thì đơn vị thiết kế phải Xác định công suất tiêu thụ của các thiết bị đang sử dụng nhiên liệu cũng như nhu cầu tiêu thụ trong tương lai. Năng lực của nhà cung cấp LPG nhằm đảm bảo sử dụng liên tục. Công suất cấp hơi của hệ thống tồn chứa. Điều này quyết định việc lựa chọn hình dạng bồn chứa bề mặt bay hơi của bồn, số lượng chai chứa, máy hóa hơi bổ sung. Việc xác định công suất hơi phải lưu ý đến nhiệt độ môi trường sử dụng. Các quy định của pháp luật PCCC mà địa phương đó quy định Thiết bị tồn trữ gas công nghiệp Chọn thiết bị tồn chứa LPG bồn chứa hay chai chứa trong hệ thống gas công nghiệp phụ thuộc vào Vị trí lắp đặt Công suất tiêu thụ Chi phí đầu tư Khả năng đáp ứng của nhà cung cấp gas Vị trí lắp đặt kho chứa gas Khi chọn vị trí lắp đặt trạm chứa gas công nghiệp phải thỏa mãn các quy định của pháp luật về tồn trữ LPG tại nơi tiêu thụ Quy định về phòng chống cháy nổ PCCC của địa phương Các quy chuẩn quốc gia, quy chuẩn ngành về LPG Các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn trong thiết kế, lắp đặt, sử dụng LPG Tối ưu hóa khoảng cách giữa trạm cung cấp với thiết bị sử dụng cuối cùng Các cấp áp suất trên hệ thống gas công nghiệp Trên hệ thống cung cấp gas công nghiệp có nhiều cấp áp suất cao áp, trung áp, hạ áp. Việc lựa chọn các cấp áp suất hay các cụm van điều áp trên hệ thống gas công nghiệp phụ thuộc vào Áp suất sử dụng thiết bị cuối cùng Lưu lượng cần cung cấp Khoảng cách và kích thước đường ống cũng như các trở lực do các thiết bị gắn trên hệ thống gây nên Do các yêu cầu về an toàn mà tiêu chuẩn thiết kế quy định Việc chọn lựa các cấp áp suất phù hợp sẽ giúp cho quá trình vận hành hệ thống an toàn và tiết kiệm hơn. Các hệ thống, phương tiện PCCC Khí đốt là nhiên liệu có khả năng cháy nổ cao. Khi thiết kế, lắp đặt hệ thống gas công nghiệp phải thiết kế hệ thống PCCC phù hợp nhằm đảm bảo an toàn cho người và tài sản khi hệ thống xảy ra sự cố. Về chúng tôi Công ty Kiểm định & Thử nghiệm Sài Gòn SITC là đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong tư vấn, thiết kế, lắp đặt hệ thống cung cấp gas công nghiệp. Các dịch vụ mà SITC cung cấp là Kiểm định an toàn hệ thống tồn chứa và cung cấp khí đốt Thử nghiệm áp suất từng phần hoặc toàn bộ hệ thống cũng như các thiết bị tồn chứa, thiết bị an toàn trên hệ thống Tư vấn, giám sát, chế tạo thiết bị tồn chứa bồn chứa và lắp đặt hệ thống cung cấp gas công nghiệp Khi có nhu cầu tư vấn về hệ thống gas công nghiệp hay các vấn đề liên quan đến việc sử dụng khí đốt hãy liên với SITC. Chúng tôi sẽ phản hồi trong thời gian sớm nhất. Các bài đọc liên quan Kiểm định an toàn Hướng dẫn sử dụng gas an toàn trong gia đình và bếp ăn nhà hàng Đường ống LPG - Yêu cầu kỹ thuật Kho chứa LPG Kiểm định bồn chứa LPG Kiểm định hệ thống gas Video huấn luyện an toàn vận hành LPG Video kiểm tra rò rỉ hệ thống cung cấp khí đốt Video rò rỉ LPG ở bồn chứa Công ty Kiểm định & Thử nghiệm Sài Gòn SITClà đơn vị được nhà nước chỉ định thực hiện chức năng kiểm định an toàn và chứng nhận chất lượng sản HỆCông ty Kiểm định & Thử nghiệm Sài Gòn SITC36/50A Đường Giải Phóng, Phường 4, Quận Tân Bình, Tp. HCMTPHCM 702A - Tầng 7, Toà nhà Centre Point 106 Nguyễn Văn Trỗi, Nhuận, TP. HCMHà Nội B10, TT2, khu đô thị Bắc Linh Đàm, phường Đại Kim, Hoàng Mai, Hà NộiMobile 0918 711 674Tel 028 6676 0055© Kiểm định & Thử nghiệm Sài Gòn SITC, 2021SitemapTerms & ConditionsPrivacy
BỘ CÔNG THƯƠNG - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 40/2022/TT-BCT Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2022 THÔNG TƯ BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN KHO CHỨA KHÍ THIÊN NHIÊN HÓA LỎNG LNG TRÊN BỜ Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 127/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động; Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động; Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Dầu khí và Than; Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kho chứa khí thiên nhiên hóa lỏng LNG trên bờ. Điều 1. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kho chứa khí thiên nhiên hóa lỏng LNG trên bờ. Ký hiệu QCVN 192022/BCT Điều 2. Hiệu lực thi hành Thông tư và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kho chứa khí thiên nhiên hóa lỏng LNG trên bờ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2023 Điều 3. Tổ chức thực hiện 1. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Dầu khí và Than, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. 2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát hiện khó khăn vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Lãnh đạo Bộ Công Thương; - Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - VPCP; - Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp; - Công báo; - Cổng TTĐT Chính phủ; - Cổng TTĐT Bộ Công Thương; - Lưu VT, DKT. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đặng Hoàng An QCVN 192022/BCT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN KHO CHỨA KHÍ THIÊN NHIÊN HÓA LỎNG LNG TRÊN BỜ National Technical Regulation on Safety of Onshore Liquefied Natural Gas storage Lời nói đầu QCVN 192022/BCT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn kho chứa khí thiên nhiên hóa lỏng LNG trên bờ biên soạn, Vụ Dầu khí và Than trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Công Thương ban hành kèm theo Thông tư số 40/2022/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2022. QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN KHO CHỨA KHÍ THIÊN NHIÊN HÓA LỎNG LNG TRÊN BỜ National Technical Regulation on Safety of Onshore Liquefied Natural Gas Storage I QUY ĐỊNH CHUNG 1 Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn kỹ thuật này quy định các yêu cầu an toàn trong quá trình thiết kế, vận hành, bảo dưỡng cho kho chứa khí thiên nhiên hóa lỏng LNG cố định trên bờ, được giới hạn bởi vị trí đầu vào của LNG dạng lỏng và đầu ra dạng lỏng hoặc khí. Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho kho chứa LNG có sức chứa trên 200 tấn. 2 Đối tượng áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc thiết kế, vận hành và bảo dưỡng kho chứa LNG trên bờ tại Việt Nam. 3 Giải thích từ ngữ Trong quy chuẩn kỹ thuật này, các từ dưới đây được hiểu như sau Khí thiên nhiên hóa lỏng Liquefied Natural Gas, LNG Là sản phẩm hydrocacbon ở thể lỏng, có nguồn gốc từ khí thiên nhiên với thành phần chủ yếu là metan công thức hóa học CH4, tên tiếng Anh Liquefied Natural Gas viết tắt là LNG; tại nhiệt độ, áp suất bình thường LNG ở thể khí và khi được làm lạnh đến nhiệt độ nhất định LNG chuyển sang thể lỏng. BOG Khí hóa hơi - Boil Off Gas Là khí được hình thành khi các hỗn hợp khí hóa hơi trong quá trình tồn chứa, xử lý và vận chuyển các chất khí hóa lỏng. Kho chứa LNG LNG Receiving Terminal Là nơi tiếp nhận LNG bằng đường thủy hoặc đường bộ hoặc đường sắt. Tại đây, LNG được tiếp nhận, tồn chứa trong các bể chứa, có thể được hóa khí, vận chuyển bởi hệ thống phân phối khí tới các hộ tiêu thụ khí. Kho chứa LNG có thể có hoặc không có hệ thống hóa khí. Kho chứa LNG được giới hạn bởi vị trí đầu vào của LNG dạng lỏng và đầu ra dạng lỏng hoặc khí. Hệ thống ngắt khẩn cấp Emergency Release System, ERS Là hệ thống để ngắt nhanh hệ thống giao nhận và cách ly an toàn nguồn tiếp nhận từ nguồn cung cấp. Hệ thống dừng khẩn cấp Emergency Shutdown, ESD Là hệ thống dừng an toàn và hiệu quả toàn bộ kho chứa LNG hoặc từng khu vực riêng lẻ để đảm bảo an toàn cho hệ thống hoặc giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra cho hệ thống. Bể chứa LNG LNG Storage Tank Là hệ thống thiết bị của kho LNG, được sử dụng để tồn chứa LNG phù hợp với các yêu cầu trong TCVN 8615-12010 . Bồn chứa LNG LNG Container Bồn chứa chính Primary Container Là bồn chứa tiếp xúc trực tiếp với LNG và là một thành phần của bể chứa LNG phù hợp với các yêu cầu trong TCVN 8615-12010. Bồn chứa phụ Secondary Container Là bồn chứa ngoài chỉ tiếp xúc với LNG trong trường hợp bồn chứa chính bị hỏng rò rỉ và là một thành phần của bể chứa LNG phù hợp với các yêu cầu trong TCVN 8615-12010 . Đối tượng được bảo vệ Là các đối tượng xung quanh chịu rủi ro do các hoạt động, công trình dầu khí gây ra được quy định tại Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11/02/2011, được sửa đổi bổ sung một số điều tại Nghị định số 25/2019/NĐ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về An toàn công trình dầu khí trên đất liền, bao gồm a Trường học, nhà trẻ, bệnh viện, thư viện và các công trình công cộng. b Nhà ở, trừ tòa nhà phục vụ điều hành sản xuất trong công trình dầu khí. c Các công trình văn hóa. d Các đối tượng được bảo vệ khác. Khu vực nguy hiểm Hazardous Area Là khu vực tồn tại hoặc có thể sẽ tồn tại khí quyển nổ với lượng đòi hỏi phải có biện pháp phòng ngừa đặc biệt đối với kết cấu, lắp đặt và sử dụng các thiết bị điện. Bảo vệ catot Cathodic Protection Là quá trình bảo vệ kết cấu thép không bị ăn mòn bằng cách đưa điện thế của thép về giới hạn của tiêu chuẩn điện thế. Chuyển pha nhanh Rapid Phase Transition - RPT Là hiện tượng xảy ra khi hai chất lỏng ở hai nhiệt độ khác nhau tiếp xúc với nhau, có thể xảy ra lực gây nổ ở một vài tình huống. Hiện tượng này có thể xảy ra khi LNG và nước tiếp xúc với nhau. Mặc dù không xảy ra cháy nhưng hiện tượng này có tất cả các tính chất khác của sự nổ. Các hiện tượng RPT do LNG rò rỉ trên nước hiếm khi xảy ra và không gây ra hậu quả nghiêm trọng. Lạnh sâu Cryogenic Là khái niệm vật lý liên quan đến việc tạo ra hoặc vận hành ở nhiệt độ rất thấp, thường là nhỏ hơn -120°C. II QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT 1 Tài liệu viện dẫn Các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật này. QCVN 132021/BCT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Kiểm định trên cơ sở rủi ro đối với các bình chịu áp lực nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí và nhà máy đạm. QCVN 202015/BGTVT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải. QCVN 402011/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. TCVN 58682018, Thử không phá hủy - Trình độ chuyên môn và cấp chứng chỉ cá nhân thử không phá hủy. TCVN 6700-12016, Kiểm tra chấp nhận thợ hàn - Hàn nóng chảy - Phần 1 Thép. TCVN 6700-22011, Kiểm tra chấp nhận thợ hàn - Hàn nóng chảy - Phần 2 Nhôm và hợp kim nhôm. TCVN 83662010, Bình chịu áp - Yêu cầu về thiết kế và chế tạo. TCVN 86112010, Khí thiên nhiên hóa lỏng LNG - Hệ thống thiết bị và lắp đặt - Thiết kế hệ thống trên bờ. TCVN 86122010, Khí thiên nhiên hóa lỏng LNG - Hệ thống thiết bị và lắp đặt - Thiết kế và thử nghiệm cần xuất nhập. TCVN 86132010, Khí thiên nhiên hóa lỏng LNG - Hệ thống thiết bị và lắp đặt - Quy trình giao nhận sản phẩm. TCVN 8615-1,2,32010, Thiết kế, chế tạo tại công trình bể chứa bằng thép hình trụ đứng, đáy phẳng dùng để chứa các loại khí hóa lỏng được làm lạnh ở nhiệt độ vận hành từ 0°C đến -165°C - Phần 1 Quy định chung; - Phần 2 Các bộ phận kim loại; - Phần 3 Các bộ phận bê tông. TCVN 9386-1,22012, Thiết kế công trình chịu động đất - Phần 1 Quy định chung, tác động động đất và quy trình đối với kết cấu nhà; Phần 2 Nền móng, tường chắn và các vấn đề địa kỹ thuật TCVN 9888-1,2,32013, Bảo vệ chống sét - Phần 1 Nguyên tắc chung; - Phần 2 Quản lý rủi ro; - Phần 3 Thiệt hại vật chất đến kết cấu và nguy hiểm tính mạng; - Phần 4 Hệ thống điện và điện tử bên trong các kết cấu. TCVN 102642014, Bảo vệ catốt cho các kết cấu thép của cảng biển và công trình biển - Yêu cầu thiết kế. TCVN 10888-02015 IEC 60079-02011, Khí quyển nổ - Phần 0 Thiết bị - Yêu cầu chung. TCVN 11244-12015, Đặc tính kỹ thuật và chấp nhận các quy trình hàn vật liệu kim loại - Thử quy trình hàn - Phần 1 Hàn hồ quang và hàn khí thép, hàn hồ quang niken và hợp kim niken. TCVN 12705-52019, Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn kết cấu thép bằng các hệ sơn phủ - Phần 5 Các hệ sơn bảo vệ. TCVN 129842020, Khí thiên nhiên hóa lỏng LNG - Các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử phù hợp đối với LNG thương mại. API STD 620, Design and Construction of Large Welded Low Pressure Storage Tanks. API STD 625, Tank Systems for Refrigerated Liquefied Gas Storage Hệ thống bể tồn chứa khí hóa lỏng được làm lạnh. ASME Boiler and Pressure Vessel Code BPVC, Section VIII - Rules for Construction of Pressure Vessels; Section IX - Welding, Brazing & Fusing Qualifications Tiêu chuẩn nồi hơi và bình chịu áp lực, Phần VIII - Quy tắc chế tạo bình chịu áp lực; Phần IX - Chứng chỉ hàn, hàn vảy cứng và hàn nóng chảy. ASME B31, Code for Pressure Piping Tiêu chuẩn cho đường ống áp lực. ASME Process Piping Đường ống công nghệ. BS 6501-1, Metal hose assemblies - Part 1 Guidance on the construction and use of corrugated hose assemblies ống mềm - Phần 1 Hướng dẫn thi công và sử dụng ống mềm lượn sóng EN 134452021, Unfired pressure vessels Tiêu chuẩn bình chịu áp lực loại không đốt. EN 134802017, Metallic industrial piping Tiêu chuẩn đường ống công nghiệp bằng kim loại. ISO 104972022, Testing of valves - Fire type-testing requirements Thử nghiệm van - Các yêu cầu thử nghiệm kiểu chống cháy. ISO 122412022, Thermal insulation for building equipment and industrial installations - Calculation rules Cách nhiệt cho thiết bị trong công trình và các hệ thống công nghiệp - Các nguyên tắc tính toán. ISO 210122018, Cryogenic vessels - Hoses Bồn chứa lạnh sâu - Ống mềm. ISO 210112008, Cryogenic vessels - Valves for cryogenic service Bồn chứa lạnh sâu - Van vận hành trong điều kiện lạnh sâu. 2 Lựa chọn địa điểm và bố trí mặt bằng Yêu cầu chung Việc lựa chọn địa điểm đặt kho chứa và bố trí mặt bằng bên trong phạm vi kho phải được quyết định dựa trên các đánh giá chi tiết nhằm xác định các mối nguy tiềm ẩn có thể ảnh hưởng tới an toàn cho con người và môi trường xung quanh kho. Các mối nguy phải được đánh giá thông qua các bản đánh giá chi tiết, trong đó phải bao gồm các biện pháp phòng tránh cũng như giảm thiểu tác động của các mối nguy này. Lựa chọn địa điểm Các vấn đề tối thiểu cần khảo sát, đánh giá khi lựa chọn địa điểm xây dựng trong giai đoạn thiết kế kho LNG trên bờ phải bao gồm - Khảo sát đất nền bao gồm các khảo sát địa kỹ thuật và nước ngầm; - Khảo sát/Đánh giá nguy cơ động đất; - Khảo sát địa hình nhằm đảm bảo độ phân tán và thoát chất lỏng và chất khí khi có sự cố tràn và/hoặc rò rỉ; - Nghiên cứu xác định các nguồn dòng điện rò từ các nguồn điện cao thế xung quanh; - Khảo sát môi trường biển và các hướng tiếp cận từ biển đối với kho có hệ thống cảng biển; - Tình trạng giao thông đường thủy nội địa đối với kho có hệ thống cảng xuất/nhập đường thủy nội địa; - Chất lượng và nhiệt độ nước biển; - Các chế độ thủy triều trong năm và trong nhiều năm; - Khí tượng thủy văn trong khu vực, đặc biệt chú ý tới hướng và cường độ gió theo mùa; - Các nguy cơ ngập lụt bất thường do thời tiết hoặc sóng thần; - Ảnh hưởng hai chiều các công trình công nghiệp và dân dụng xung quanh, đặc biệt quan tâm tới các công trình công cộng như trường học, bệnh viện, sân vận động và các quy hoạch đường giao thông và các khu công nghiệp trong khu vực; - Khoảng cách an toàn đến các công trình lân cận có thể ảnh hưởng đến an toàn vận hành kho LNG. Bố trí mặt bằng Yêu cầu chung Việc bố trí mặt bằng các công trình, thiết bị công nghệ và các hạng mục, bộ phận khác phải đảm bảo đủ điều kiện cho việc vận hành, theo dõi giám sát an ninh, an toàn, bảo dưỡng và xử lý sự cố của kho chứa LNG. Các công trình, thiết bị và các hạng mục, bộ phận khác phải được xem xét bố trí phù hợp với hướng gió chính trong khu vực và vị trí các nguồn phát tia lửa. Các yếu tố sau cũng phải được xem xét trong việc bố trí mặt bằng kho - Vị trí các công trình cụ thể liên quan đến các mối nguy đã được xác định; - Lối vào/ra khỏi đường sắt; - Vị trí và diện tích các dịch vụ khẩn cấp. Các yếu tố sau phải được tính toán trong quá trình lựa chọn vị trí cảng xuất nhập của kho - Điều kiện địa hình, thủy văn; - Hoạt động của các khu vực và lưu lượng giao thông của các cảng lân cận; - Số lượng và quy mô các nguồn phát tia lửa lân cận; - Không gian để xả an toàn BOG; - Đường tiếp cận bằng xe hoặc tàu/canô chuyên dụng trong các trường hợp khẩn cấp. Khoảng cách an toàn Khoảng cách an toàn giữa các bồn chứa LNG phải tuân theo các giá trị trong Bảng 1. Khoảng cách an toàn đến các đối tượng được bảo vệ khác được xác định trên cơ sở kết quả đánh giá định lượng rủi ro. Các quy định bổ sung - Phải thiết kế không gian tối thiểu là 0,9 m để tiếp cận các van cô lập dùng chung cho nhiều bồn chứa; - Các bồn chứa LNG có dung tích lớn hơn 0,5 m3 không được phép đặt trong tòa nhà; - Các bể chứa chất lỏng dễ cháy không được đặt trong khu vực ngăn tràn; - Các nguồn nhiệt hoặc nguồn phát tia lửa phải đặt cách khu vực ngăn tràn bồn chứa LNG và khu vực xuất/nhập LNG tối thiểu 15 m; - Các thiết bị hóa khí phải đặt cách nhau tối thiểu 1,5 m; - Các thiết bị công nghệ xử lý LNG, chất làm lạnh, chất lỏng dễ cháy hoặc khí cháy phải đặt cách nguồn phát tia lửa và các đối tượng được bảo vệ tối thiểu là 15 m. Bảng 1. Khoảng cách an toàn từ bồn chứa LNG đến các đối tượng được bảo vệ và khoảng cách giữa các bồn chứa nổi Dung tích bồn chứa nổi, V m3 Khoảng cách an toàn tỉnh từ mép ngoài khu vực ngăn tràn của bồn chứa nổi đến đối tượng được bảo vệ m Khoảng cách giữa các bồn chứa nổi m V 265 0,7 đường kính bồn nhưng không nhỏ hơn 30 m 0,25 tổng đường kính hai bồn lân cận nhưng không nhỏ hơn 1,5 m * Trường hợp dung tích tổng cộng của nhiều bồn chứa trong một kho lớn hơn 1,9 m3, phải áp dụng giá trị khoảng cách tối thiểu tương ứng với tổng dung tích chứ không phải dung tích của từng bồn chứa. 3 Yêu cầu chung về thiết kế Các thiết bị công nghệ và đường ống của kho LNG phải được thiết kế bằng vật liệu phù hợp với các điều kiện vận hành bình thường và bất thường phù hợp với TCVN 129842020 hoặc tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan sau đây gọi tắt là tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Các hiện tượng vật lý có thể ảnh hưởng tới hệ thống thiết bị cũng phải được xem xét trong quá trình thiết kế. Các công trình trong phạm vi kho phải được thiết kế và xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật về phòng chống cháy nổ cho các tòa nhà công nghiệp theo quy định của pháp luật và phải được thiết kế chống động đất theo TCVN 9386-1,22012. Các công trình và kết cấu kín có chức năng hoạt động liên quan đến LNG và/hoặc các chất dễ cháy khác phải được thông hơi để giảm nguy cơ tích tụ khí hoặc hơi dễ cháy. Các tầng hầm nếu có phải được trang bị phương thức thông hơi bổ sung. Tốc độ thông hơi tối thiểu tính theo không khí phải là 5 L/s cho mỗi mét vuông diện tích sàn. Yêu cầu về thiết kế cho các hệ thống thiết bị cụ thể được quy định tại các điều khoản liên quan trong quy chuẩn kỹ thuật này. 4 Hệ thống tồn chứa Yêu cầu chung Các loại bể chứa LNG được phân loại và thiết kế theo TCVN 8615-12010 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Thiết kế bể chứa LNG Bể chứa LNG phải được thiết kế nhằm đảm bảo tối thiểu các chức năng sau - Tồn chứa an toàn chất lỏng tại nhiệt độ lạnh sâu; - Đảm bảo bảo độ kín khí bên trong và chống không khí và hơi ẩm từ bên ngoài; - Cho phép bơm LNG vào và ra một cách an toàn; - Cho phép hút BOG một cách an toàn; - Chống chịu được các tác động bên trong và bên ngoài tránh rò rỉ chất lỏng theo các quy định trong TCVN 8615-1,2,32010 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi; - Vận hành an toàn trong tất cả các điều kiện theo thiết kế. Thiết bị đo lường Bể chứa LNG phải được trang bị các thiết bị đo lường tối thiểu sau nhằm đảm bảo an toàn cho quá trình đo, vận hành và bảo dưỡng - Thiết bị đo mực chất lỏng; - Thiết bị đo áp suất; - Thiết bị đo nhiệt độ bao gồm thiết bị đo nhiệt độ đa điểm của pha lỏng và pha hơi, khoảng cách tối đa giữa các điểm đo phải là 2 m; - Thiết bị đo tỉ trọng của LNG tại các độ sâu khác nhau. Các thiết bị đo lường phải hoạt động liên tục và chính xác tại mọi điều kiện vận hành của bể chứa theo thiết kế. Các thiết bị đo lường cùng bộ cảnh báo/báo động tích hợp phải được kết nối trực tiếp và liên tục với phòng điều khiển trung tâm. Các thiết bị đo lường của bể chứa LNG và của hệ thống thiết bị khác trong kho phải được kiểm định, hiệu chuẩn bởi các tổ chức đã được đăng ký, chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo theo quy định của pháp luật. Cách nhiệt Vật liệu cách nhiệt cho bồn chứa và bể chứa LNG phải được lựa chọn và sử dụng phù hợp với đặc tính của LNG theo các quy định tại TCVN 129842020 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Vật liệu cách nhiệt hở phải là loại không cháy và không được chứa các thành phần có thể gây ăn mòn cho các kết cấu tiếp xúc trực tiếp với LNG. Lớp cách nhiệt phải được bảo vệ khỏi sự xâm nhập của hơi ẩm và phải chống chịu được các tác động thông thường từ môi trường làm việc Hệ thống bảo vệ áp suất Bể chứa LNG phải được trang bị hệ thống bảo vệ chống quá áp pressure protection và áp suất chân không vacuum protection. Các thiết bị bảo vệ áp suất phải được thiết kế và vận hành theo phương thức không làm ảnh hưởng đến hoạt động chính của bể chứa LNG. Với thiết bị bảo vệ áp suất dạng đĩa nổ rupture disc, mảnh vỡ sinh ra không được rơi vào trong bể hoặc làm hư hỏng bất kì bộ phận nào của bể chứa. Mỗi bể chứa phải được trang bị van giảm áp với số lượng cần thiết cộng thêm một van dự phòng quy tắc n+1. Giá trị áp suất kích hoạt hệ thống bảo vệ phải được tính toán và thiết kế phù hợp nhằm tránh hiện tượng xả áp sớm gây thất thoát khí không cần thiết. Đơn vị thiết kế có trách nhiệm thiết kế van xả phù hợp với các điều kiện vận hành của hệ thống. Khu vực ngăn tràn Khu vực ngăn tràn phải đủ lớn để chứa được tối thiểu 110 % thể tích chất lỏng của các bể LNG mà nó bảo vệ. Khu vực ngăn tràn phải có độ kín lỏng đảm bảo LNG không rò rỉ ra môi trường trong suốt quá trình thu gom LNG tràn. Khu vực ngăn tràn phải được thiết kế và chế tạo bằng vật liệu phù hợp với đặc tính vật lý và hóa học của LNG theo các quy định tại TCVN 129842020 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Thành và đáy khu vực ngăn tràn phải được thiết kế nhằm giảm thiểu quá trình bay hơi của LNG. Khu vực ngăn tràn có thể được sử dụng chung cho tối đa hai bể chứa LNG nhưng phải được thiết kế đảm bảo sự cố của một bể chứa không gây ảnh hưởng tới bể chứa còn lại. Thiết bị an toàn Các thiết bị an toàn tối thiểu sau phải được trang bị cho bể chứa LNG - Hệ Thiết bị chống cuộn xoáy roll-over; - Chống sét cho bể, thiết bị và con người tại khu vực đỉnh bể chứa; - Thiết bị đo nhiệt độ ở các vị trí hợp lý bên ngoài bể chứa và/hoặc lớp cách nhiệt nhằm phát hiện rò rỉ LNG thông qua xác định sự biến đổi nhiệt độ và báo động; - Thiết bị phát hiện lửa và nút nhấn báo động; - Thiết bị phát hiện khí và báo động. Thiết bị an toàn là thiết bị đo phải được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm bởi các tổ chức đã được đăng ký, chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo theo quy định của pháp luật. Thử nghiệm Các thử nghiệm bể chứa LNG phải tuân theo các quy định tại TCVN 8615-22010 cho các kết cấu thép, TCVN 8615-32010 cho các kết cấu bê tông hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. 5 Đường ống công nghệ Yêu cầu chung Hệ thống đường ống công nghệ phải tuân theo các yêu cầu trong bộ tiêu chuẩn EN 134802017 hoặc ASME cho đường lỏng hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Đường ống và các phụ kiện tiếp xúc trực tiếp với LNG phải được chế tạo bằng các loại vật liệu theo các yêu cầu trong TCVN 129842010 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi tùy thuộc vào điều kiện làm việc của đoạn đường ống và phụ kiện đó. Hệ thống đường ống phải được mô phỏng và thiết kế nhằm đảm bảo tối ưu dòng chảy của lưu chất, giảm thiểu tác động của các hiệu ứng vật lý tới kết cấu và độ an toàn của đường ống. Thử áp suất Tất cả các hệ thống đường ống đều phải được thử áp suất sau khi lắp đặt. Nếu thử nghiệm bằng thủy lực sử dụng nước, chất lượng nước phải đảm bảo, đặc biệt chú ý tới hàm lượng clo khi thử nghiệm hệ thống ống bằng thép không gỉ. Việc thử nghiệm, xả thải nước thử áp suất đường ống và các thiết bị áp lực khác phải được thực hiện theo quy trình được phê duyệt bởi chủ sở hữu, chủ đầu tư và/hoặc các cơ quan có thẩm quyền và phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Các thành phần của đường ống Yêu cầu chung Các đường ống dẫn LNG hoặc khí lạnh sâu cryogenic gas phải được thiết kế và bố trí sắp xếp đảm bảo tránh các nguy cơ - Biến dạng, kẹt, dịch chuyển hoặc xô lệch do sự khác nhau về hệ số giãn nở nhiệt; - Đóng băng và tích tụ băng trên đường ống hở tiếp xúc với môi trường. Đường ống Đường ống phải được thiết kế và lắp đặt phù hợp với yêu cầu làm việc của LNG tuân theo ASME B31 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Các mối nối hàn giữa các đoạn ống phải tuân thủ tối thiểu các tiêu chuẩn sau - Quy trình hàn phải tuân theo TCVN 11244-12015 hoặc bộ tiêu chuẩn ASME B31, ASME BPVC Section IX; - Thợ hàn phải được đào tạo và cấp chứng chỉ theo TCVN 6700-12016 , TCVN 6700-22011 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi; - Quá trình giám sát trước, trong và sau khi hàn phải tuân theo TCVN 58682018 . - Các mối nối bích phải được thiết kế, chế tạo và thi công theo cách thức giảm thiểu các tác động của nhiệt tới các kết cấu của đường ống đồng thời thuận tiện cho quá trình bảo dưỡng, sửa chữa. Các mối nối không hàn phải được kiểm tra theo TCVN 86142010 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Giá đỡ ống phải được thiết kế, lắp đặt theo cách thức đảm bảo cho phép sự dịch chuyển của đường ống do co giãn nhiệt mà không tạo các ứng suất quá mức cho phép. Giá đỡ ống phải chịu được các rung động của đường ống trong quá trình vận chuyển, làm sạch và xả nạp lưu chất. Kết cấu bù co giãn nhiệt cũng phải được thiết kế và lắp đặt trong hệ thống đường ống dẫn LNG và khí lạnh sâu. Ống mềm Chỉ được phép dùng ống mềm cho các kết nối tạm thời để vận chuyển LNG hoặc các chất lỏng lạnh khác. Không được sử dụng ống mềm cho vận chuyển thường xuyên LNG từ các tàu LNG lớn sang kho chứa. Ống mềm không được dài hơn 15 m và có thể tích tồn chứa lớn hơn 0,5 m3. Áp suất danh nghĩa của ống mềm không được quá 40 bar PN 40. Ống mềm phải được thiết kế, chế tạo và thử nghiệm theo bộ tiêu chuẩn BS 6501-1, ISO 210122018 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Van Van phải được thiết kế, chế tạo và thử nghiệm theo tiêu chuẩn ISO 210112008 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Van gắn trên đường ống dẫn hydrocacbon lạnh sâu lỏng hoặc khí và các chất độc phải được kết nối bằng mối hàn giáp mối butt-weld. Van trên hệ thống dẫn hydrocacbon phải là loại chống cháy được thử nghiệm theo ISO 104972022 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và áp dụng rộng rãi Số lượng van phải được tính toán tối ưu nhằm giảm nguy cơ rò rỉ nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu công nghệ và an toàn. Van dừng khẩn cấp ESD phải được lắp đặt gần thiết bị mà van bảo vệ nhất có thể. Cơ cấu khởi động, thiết bị và cáp điều khiển trên mặt đất phải là loại chống cháy. Van giảm áp Van giảm áp phải được lắp đặt trên các bồn chứa LNG để bảo vệ bồn trong trường hợp quá áp do sự cố cháy hoặc tăng nhiệt độ trong bồn. Van giảm áp phải là loại chống cháy. Van giảm áp nhiệt phải được lắp đặt để bảo vệ thiết bị và đường ống trong các trường hợp nhiệt độ môi trường tăng cao gây ra quá áp do LNG hoặc các hydrocacbon nhẹ trong hệ thống công nghệ. Cách nhiệt Yêu cầu chung Chất lượng và chủng loại của vật liệu cách nhiệt phải được xác định nhằm đảm bảo các yêu cầu về các tiêu chí - Khả năng bắt cháy và hấp phụ khí; - Khả năng tích tụ hơi ẩm; - Khả năng thích nghi với dải nhiệt độ rộng và ở nhiệt độ thấp; - Phù hợp với các vật liệu và kết cấu khác mà vật liệu cách nhiệt tiếp xúc. Với hệ thống cách nhiệt nhiều thành phần, tất cả các thành phần, phụ kiện và hóa chất sử dụng phải là loại chống cháy. Không được sử dụng các vật liệu xốp có khả năng hấp phụ khí metan. Lớp cách nhiệt phải được bọc bảo vệ khỏi sự xâm nhập của hơi nước trừ khi có khả năng chống nước. Cách nhiệt đường ống Hệ thống đường ống phải được bọc cách nhiệt nhằm - Tiết kiệm năng lượng; - Bảo vệ đường ống khỏi việc ngưng tụ và/hoặc đóng băng; - Bảo vệ người vận hành. Cách nhiệt phải được bọc theo cách thức không cản trở việc thử nghiệm, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa đường ống. Độ dày cách nhiệt Độ dày của lớp cách nhiệt phải được tính toán dựa theo ISO 122412022 nhằm đảm bảo các yếu tố - An toàn; - Hạn chế BOG; - Kiểm soát hiện tượng ngưng tụ trên bề mặt. Giá đỡ ống Đường ống phải được lắp đặt trên giá hoặc giàn ống. Các hệ thống công nghệ chính và phụ trợ phải được ưu tiên đặt ngoài trời để tránh tích tụ khí dễ cháy. Giá đỡ ống phải được tính toán và thiết kế nhằm đảm bảo chịu được khối lượng ống cũng như an toàn cho đường ống trong suốt quá trình vận hành, bảo dưỡng và các tác động của môi trường. Giá đỡ ống phải được bảo vệ trong trường hợp hỏa hoạn hoặc rò rỉ LNG và khí lạnh sâu. Ăn mòn Hệ thống đường ống ngoại trừ đường ống bằng vật liệu thép không gỉ phải được trang bị các biện pháp chống ăn mòn trong toàn bộ tuổi đời dự án. Các biện pháp được lựa chọn và áp dụng phải dựa vào điều kiện làm việc và môi trường của khu vực. 6 Thiết bị công nghệ Yêu cầu chung Hệ thống công nghệ phải được thiết kế tuân thủ các yêu cầu phòng chống động đất, gió, ngập lụt và các sự cố thiên tai khác theo TCVN 9386-1,22012. Các bình chịu áp, thiết bị trao đổi nhiệt, động cơ đốt trong, lò hơi, tuabin hơi phải được thiết kế, chế tạo và thử nghiệm theo các tiêu chuẩn thiết kế và phải được phê duyệt theo quy định. Bơm và máy nén Bơm và máy nén phải được thiết kế, chế tạo và thử nghiệm theo TCVN 86112010 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Vật liệu chế tạo bơm và máy nén phải phù hợp với tính chất của LNG theo TCVN 129842020 . Tất cả bơm và máy nén phải được lắp đặt hệ thống van cô lập để sử dụng khi bảo dưỡng. Van một chiều cũng phải được xem xét lắp đặt nếu sử dụng song song và đồng thời nhiều bơm hoặc máy nén. Van giảm áp cũng phải được lắp đặt ở đầu ra của bơm và máy nén và cài đặt hợp lý để tránh sự cố quá áp, trừ trường hợp buồng bơm và máy nén, và hệ thống thiết bị, đường ống hạ nguồn được thiết kế với áp suất không nhỏ hơn áp suất đầu ra lớn nhất có thể của bơm và máy nén. 7 Hệ thống thu hồi, xử lý BOG Yêu cầu chung Phải xây dựng hệ thống thu hồi BOG để thu gom LNG bay hơi do hấp thụ nhiệt từ môi trường bên ngoài và bay hơi nhanh khi nhập LNG vào bồn chứa hoặc xuất LNG cho các phương tiện chuyên chở. BOG phải được tái hóa lỏng và sử dụng làm nhiên liệu khí. BOG từ phương tiện chuyên chở LNG chỉ áp dụng tại các kho cảng phải được nén trở lại và chuyển vào mạng lưới đường ống khí, hoặc được dẫn đến hệ thống đuốc đốt/xả khí hoặc phát tán ra ngoài khí quyển. Phải phòng tránh không khí xâm nhập vào hệ thống thu hồi BOG. Hệ thống thu hồi BOG Phải thiết kế hệ thống thu hồi BOG sao cho không có phát thải trực tiếp khí lạnh sâu ra khí quyển trong quá trình vận hành bình thường. Hệ thống thu hồi BOG phải được thiết kế cho các hạng mục sau - BOG của bồn chứa và tất cả các thiết bị tiếp nhận chứa LNG; - Hệ thống xả khí trên đường ống và thiết bị chứa LNG; - Khí hồi lưu từ phương tiện chuyên chở LNG trong quá trình giao nhận. Vật liệu chế tạo hệ thống thu hồi BOG phải có tính chất chịu lạnh sâu phù hợp các yêu cầu trong TCVN 129842020 . Lớp cách nhiệt của đường ống phải có cùng chiều dày với đường ống LNG áp suất thấp có cùng đường kính, trừ trường hợp BOG được dẫn tới hệ thống đuốc đốt/xả khí. Áp suất làm việc lớn nhất của hệ thống thu hồi BOG phải tương thích với áp suất lớn nhất có khả năng phát sinh tại thời điểm mở hệ thống xả khí hoặc phải được trang bị thiết bị giới hạn áp suất kép. Phải bố trí điểm xả đáy có van chặn kết nối với hệ thống xả đáy tại điểm thấp nhất của đường ống chính hoặc của đường ống trong hệ thống đuốc đốt/xả khí đầu vào bình thu gom lỏng KOD của hệ thống đuốc đốt/xả khí. Hệ thống hồi lưu khí về phương tiện chuyên chở LNG hoặc về kho chứa LNG khi xuất hàng Hệ thống này phải được trang bị cho quá trình vận chuyển khí từ bể chứa của kho đến phương tiện chuyên chở LNG hoặc ngược lại, để bù đắp thể tích lỏng bị thay thế trong quá trình giao nhận, và để thu hồi BOG từ tàu chuyên chở LNG khi đang neo đậu tại cầu tàu. Đường ống phải có cùng đặc điểm như của hệ thống thu hồi. Thu hồi BOG Thiết bị ngưng tụ lại BOG phải được - Thiết kế theo EN 134452021 hoặc ASME BPVC Section VIII hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và áp dụng rộng rãi; - làm bằng vật liệu có tính chất chịu lạnh sâu theo TCVN 129842020 ; - cách nhiệt. Máy nén khí Máy nén khí phải được trang bị hệ thống giới hạn áp suất ở hạ nguồn để tránh các rủi ro vượt quá giới hạn áp suất thiết kế lớn nhất của thiết bị lắp đặt hạ nguồn. Máy nén khí phải có chức năng dừng khẩn cấp, có thể khởi động tự động hoặc bằng tay, cho phép cô lập thiết bị trong trường hợp hư hỏng nặng. Để tránh quá áp, mọi không gian bên trong máy nén đều phải được lắp đặt thiết bị xả khí. Đường xả khí phải dẫn ra khu vực an toàn. Hệ thống đuốc đốt/xả khí Yêu cầu chung Kho phải có hệ thống đuốc đốt/xả khí vent được thiết kế cho hai chế độ dòng bình thường và dòng sự cố. Bản đánh giá mối nguy phải xác định tập hợp các sự cố có thể xảy ra đồng thời mà không gây nguy hiểm kép các sự cố không liên quan xảy ra đồng thời. Mặt bằng bố trí hệ thống đốt/xả khí phải tuân theo mức độ dòng bức xạ phù hợp quy định trong TCVN 86112010 và phải lựa chọn theo hướng gió chính tại khu vực để giảm đến mức thấp nhất nguy cơ bắt lửa đốt và nguy cơ đám mây khí dễ cháy gặp nguồn gây cháy xả khí. Đối với kho tiếp nhận LNG Khi xảy ra sự cố, hệ thống đuốc đốt/xả khí phải xả an toàn ở mức lưu lượng đã được tính toán. Thiết bị đuốc đốt/xả khí phải được tính toán kích cỡ đáp ứng lưu lượng dòng lớn nhất theo dự tính, như là lưu lượng dòng sự cố. Nếu van giảm áp của bồn chứa và thiết bị hóa khí không được kết nối với hệ thống đuốc đốt/xả khí thì các chế độ dòng thay thế sẽ là cơ sở để xác định lưu lượng dòng sự cố. Các định nghĩa về dòng bình thường, dòng sự cố và dòng thay thế được quy định tại TCVN 86112010 . Đối với khu vực xuất hàng của kho LNG Đối với khu vực xuất hàng của kho LNG, có nhiều sự cố gây nên lưu lượng dòng sự cố cho hệ thống đuốc đốt/xả khí hơn so với khu vực tiếp nhận LNG. Những sự cố này phải được liệt kê thành bảng tổng hợp để thiết lập chế độ dòng sự cố cho hệ thống đuốc đốt/xả khí. 8 Hệ thống hóa khí Phân loại các thiết bị hóa khí Các thiết bị hóa khí được phân loại theo Phụ lục E TCVN 86112010 . Thiết kế và vật liệu chế tạo Thiết bị hóa khí phải được thiết kế, chế tạo và kiểm tra theo TCVN 83662010 , Phần VIII ASME BPVC hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Các bộ trao đổi nhiệt của thiết bị hóa khí phải được thiết kế với áp suất làm việc tối thiểu là bằng áp suất tối đa đầu ra của bơm LNG hoặc áp suất tối đa của hệ thống bồn chứa chịu áp, tuỳ theo áp suất nào lớn hơn. Đường ống thiết bị hóa khí, đường ống lưu chất trung gian và các van bồn chứa Các ống phân phối trên thiết bị hóa khí phải có van chặn trên cả đường vào và đường ra. Van giảm áp của mỗi thiết bị hóa khí, các bộ phận đường ống của thiết bị hóa khí phải được thiết kế để hoạt động ở nhiệt độ của LNG -162°C. Ống phân phối của thiết bị hóa khí ở trạng thái không làm việc phải được cô lập bằng hai van vào. Các chất khí và LNG tích tụ giữa các van hoặc giữa các hệ thống chặn-xả kép phải được dẫn bằng đường ống ra khu vực không có nguồn đánh lửa và không có người. Một van khoá phải được lắp trên đường LNG tới thiết bị hóa khí dùng nhiệt, và phải đóng khi có bất kỳ sự cố nào sau đây - Sụt giảm áp suất trên đường ống; - Phát hiện cháy ở khu vực xung quanh thiết bị hóa khí hoặc van khóa; - Nhiệt độ vượt ngoài khoảng nhiệt độ thiết kế bao gồm đường ống đầu ra thiết bị hóa khí. Van khoá trên đường LNG tới thiết bị hóa khí cần được lắp đặt như sau - Trường hợp kho chứa LNG không có nhân viên vận hành trực thường xuyên hoặc thiết bị hóa khí lắp đặt cách nguồn nhiệt hoặc thiết bị chứa chất lỏng dễ cháy khác dưới 15 m, van khóa tự động phải được lắp đặt cách thiết bị hóa khí không quá 3 m. - Trong trường hợp kho chứa LNG có nhân viên vận hành trực thường xuyên và thiết bị hóa khí có sử dụng nguồn phát sinh nhiệt lắp đặt cách nguồn nhiệt và thiết bị chứa chất lỏng dễ cháy khác hơn 15 m, van khóa tự động hoặc bằng tay phải được lắp đặt cách thiết bị hóa khí không quá 15 m. Van khoá tự động hoặc bằng tay trên đường LNG tới thiết bị hóa khí phải có thể thao tác được tại chỗ hoặc từ xa, và phải độc lập với tất cả các hệ thống điều khiển dòng khác. Nếu thiết bị hóa khí gia nhiệt từ xa sử dụng một lưu chất trung gian dễ cháy, các van chặn phải theo các yêu cầu sau - Các van chặn phải được trang bị cho cả hai đường nóng và lạnh của hệ thống lưu chất trung gian; - Các thiết bị điều khiển van phải ở vị trí cách xa thiết bị hóa khí sử dụng nguồn gia nhiệt bằng điện tối thiểu 15 m. Van giảm áp trên thiết bị hóa khí Các van giảm áp của thiết bị hóa khí dùng nhiệt nhân tạo - Phải được lựa chọn để đảm bảo công suất xả bằng 110 % lưu lượng dòng khí thiên nhiên trong thiết bị hóa khí, và không cho phép áp suất tăng quá 10 % so với áp suất làm việc tối đa cho phép của thiết bị hóa khí; - Phải được đặt ở vị trí phù hợp sao cho nhiệt độ của van không được vượt quá 60°C trong quá trình hoạt động bình thường, trừ khi chúng được thiết kế để chịu được nhiệt độ cao hơn. Các van giảm áp của thiết bị hóa khí dùng nhiệt môi trường phải được lựa chọn để đảm bảo công suất xả tối thiểu bằng 150 % lưu lượng dòng khí thiên nhiên trong thiết bị hóa khí theo các điều kiện hoạt động tiêu chuẩn, và không để áp suất tăng trên 10 % mức áp suất làm việc tối đa cho phép của thiết bị hóa khí. Cung cấp không khí cho quá trình đốt cháy Không khí sử dụng trong quá trình đốt cháy cần thiết để vận hành các thiết bị hóa khí dùng nhiệt tích hợp hoặc nguồn nhiệt chính của các thiết bị hóa khí gia nhiệt từ xa phải được lấy từ bên ngoài kết cấu hoàn toàn khép kín hoặc bên ngoài công trình. Các sản phẩm của quá trình đốt cháy Nếu các thiết bị hóa khí dùng nhiệt tích hợp hoặc nguồn nhiệt chính của các thiết bị hóa khí gia nhiệt từ xa được lắp đặt bên trong các tòa nhà/công trình, phải thực hiện các biện pháp để ngăn ngừa sự tích tụ các sản phẩm của quá trình đốt cháy. 9 Hệ thống phụ trợ Hệ thống điều khiển công nghệ Hệ thống điều khiển quá trình công nghệ phải cung cấp cho người vận hành thông tin theo thời gian thực nhằm cho phép vận hành kho an toàn và hiệu quả. Phải đảm bảo việc hỏng toàn bộ hoặc một phần của hệ thống điều khiển không được phép gây ra tình huống nguy hiểm cho toàn bộ quá trình công nghệ. Hệ thống điều khiển quá trình công nghệ phải có chức năng hiển thị, lưu trữ và in tất cả thông tin về quá trình công nghệ được gửi về từ các thiết bị đo đếm cần thiết lắp đặt ngoài hiện trường. Vị trí và thiết kế của hệ thống điều khiển và các hạng mục liên quan phải theo cách thức phù hợp đảm bảo chúng có thể chịu được các sự kiện nguy hiểm cụ thể. Cáp dự phòng và tủ hệ thống điều khiển phải được đặt ở vị trí an toàn trong trường hợp xảy ra tình huống nguy hiểm. Trong trường hợp khẩn cấp hoặc trục trặc, thiết bị được điều khiển từ xa phải được trang bị khả năng dừng vận hành tại chỗ. Hệ thống điện Tất cả các thiết bị điện, thiết bị đo lường và các thiết bị khác đặt trong khu vực nguy hiểm phải tuân theo các yêu cầu trong TCVN 10888-02015 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi và phải được kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định của pháp luật. Thiết bị/phương tiện đo phải được kiểm định, hiệu chuẩn bởi các tổ chức đã được đăng ký, chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo theo quy định của pháp luật. Công suất điện cho kho chứa LNG phải được thiết kế đảm bảo đủ cho hoạt động của tất cả thiết bị trong phạm vi kho chứa. Phải có dự phòng công suất trong trường hợp có sự cố với một hoặc nhiều nguồn điện chính cung cấp cho kho. Kho chứa phải được trang bị hệ thống cung cấp điện khẩn cấp EPS nhằm đảm bảo hoạt động cho các thiết bị trong trường hợp sự cố với hệ thống cung cấp điện chính. EPS phải đảm bảo khả năng - Hoạt động của tối thiểu một 01 bơm bên trong bồn chứa LNG; - Hoàn thành hoạt động giao nhận LNG từ tàu/xe và đảm bảo tàu/xe rời bến an toàn; - Hoạt động của toàn bộ hệ thống an toàn, thông tin liên lạc, cảnh báo, chỉ dẫn và chữa cháy; - Hoạt động an toàn của các bồn chứa LNG; - Hoạt động của hệ thống khí điều khiển cung cấp cho các thiết bị an toàn. Bộ lưu điện UPS cho kho chứa LNG phải đảm bảo cung cấp điện năng nhằm duy trì hệ thống cấp điện không bị gián đoạn, đảm bảo hoạt động an toàn của kho trong thời gian tối thiểu là 60 min. Hệ thống phát hiện lửa, tràn chất lỏng và khí FSGDS FSGDS phải được thiết kế để phát hiện các tình huống nguy hiểm và giảm thiểu hậu quả của chúng. Hệ thống phải có các khả năng sau đây - Phát hiện khí LNG, khí làm lạnh, khí thiên nhiên, hydro, hydro sunfua; - Phát hiện tràn; - Phát hiện lửa lửa hoặc khói; - Kích hoạt dừng khẩn cấp ESD từ hệ thống điều khiển trung tâm hoặc trạm ESD tại chỗ; - Theo dõi, kích hoạt và điều khiển các thiết bị an toàn; - Theo dõi và điều khiển các thông số chính để giữ quá trình công nghệ trong tình trạng an toàn. Tất cả các thay đổi điều chỉnh hệ thống kiểm soát an toàn phải tuân theo hệ thống quản lý an toàn. Hệ thống chống sét và nối đất Thiết bị trong kho chứa LNG phải được lắp đặt hệ thống chống sét và nối đất theo yêu cầu an toàn trong TCVN 9888-1,2,32013. Hệ thống chống sét phải được lắp đặt cho các thiết bị sau đây - Bể chứa LNG và các phụ kiện; - Cần xuất nhập sản phẩm; - Ống khói và thông hơi; - Các công trình khác trong phạm vi kho chứa LNG. Hệ thống bảo vệ catot Các kết cấu bằng kim loại chìm dưới đất hoặc dưới biển phải được bảo vệ chống ăn mòn bằng phương pháp bảo vệ catot và/hoặc sơn phủ tuân theo TCVN 12705-52019 và TCVN 102642014 . Đèn báo hiệu Bể chứa và các kết cấu trên cao phải được lắp đặt đèn báo hiệu theo quy định của pháp luật. Khu vực cảng xuất nhập sản phẩm phải được lắp đèn báo hiệu theo quy định trong QCVN 202015/BGTVT. Đèn chiếu sáng Phải bố trí đèn chiếu sáng tại khu vực kho, cảng, nơi yêu cầu hoạt động đi lại an toàn và các điều kiện an toàn cho công việc vào ban đêm; Phải bố trí hệ thống chiếu sáng dùng pin/ắc quy dự phòng để duy trì hệ thống chiếu sáng trong thời gian tối thiểu 2 h cho phép nhân viên rời khỏi kho, cảng an toàn trong trường hợp điện và thiết bị chiếu sáng chính bị hỏng hoặc trong tình huống khẩn cấp. Hệ thống cung cấp nước làm mát và gia nhiệt Vật liệu sử dụng cho hệ thống cung cấp nước làm mát và gia nhiệt cho thiết bị hóa khí dùng nhiệt môi trường phải được lựa chọn phù hợp với yêu cầu chống ăn mòn và chống mài mòn. Chủng loại, số lượng và công suất bơm nước phải được tính toán phù hợp với hoạt động của kho chứa LNG. Nước làm mát/nước trao đổi nhiệt từ kho chứa LNG xả ra môi trường phải tuân theo QCVN 402011/BTNMT về nước thải công nghiệp. Hệ thống loại bỏ tạp chất trong khí Các tạp chất, đặc biệt như thủy ngân, lưu huỳnh phải được thu hồi và xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra ngoài môi trường. Hệ thống khí điều khiển Nếu được lắp đặt hệ thống khí điều khiển, kho chứa phải được trang bị tối thiểu hai 02 máy nén không khí, trong đó mỗi máy đều phải có công suất đảm bảo cho toàn bộ hoạt động của kho. Hệ thống khí điều khiển phải đảm bảo khả năng hoạt động trong thời gian tối thiểu phải là 3 min để đưa kho chứa về trạng thái an toàn trong trường hợp có sự cố với hệ thống cung cấp điện chính. Nếu máy nén khí hoạt động bằng điện, một máy nén có công suất đảm bảo hoạt động cho toàn bộ hoạt động của kho phải được nối với nguồn điện khẩn cấp. Không khí cung cấp cho máy nén khí phải được làm khô. Điểm sương tối thiểu là -30°C và 5°C dưới nhiệt độ môi trường tùy thuộc áp suất khí quyển. Hệ thống khí điều khiển phải độc lập với hệ thống khí nén khác cung cấp cho kho chứa LNG. Hệ thống khí nhiên liệu Không được tạo mùi cho khí nhiên liệu. Khí nhiên liệu rò rỉ phải được phát hiện bằng các thiết bị chuyên dụng. Hệ thống nitơ Vật liệu chế tạo hệ thống đường ống, thiết bị xử lý, vận chuyển nitơ lỏng phải tuân theo các yêu cầu trong TCVN 129842020 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Vì lí do an toàn, không được phép nối chéo hệ thống khí nitơ với hệ thống không khí chung của kho chứa LNG. Hệ thống đo đếm Hệ thống đo đếm trong kho chứa LNG phải được thiết kế và vận hành với độ chính xác đáp ứng được mục đích theo yêu cầu. Đồng hồ đo dòng phải được kiểm định, hiệu chuẩn bởi các tổ chức đã được đăng ký, chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo theo quy định của pháp luật. 10 Cảng xuất nhập Yêu cầu chung Thiết kế cảng xuất nhập, bến đỗ tàu chở LNG phải tuân theo quy định của pháp luật. Các giao thức xuất nhập sản phẩm phải tuân theo TCVN 86132010 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Cảng phải có đội tàu lai dắt hoặc hợp đồng dịch vụ tàu lai dắt phù hợp với quy định của pháp luật. Bến cảng phải được thiết kế đảm bảo kết nối thông tin liên tục với tàu và bến. Hệ thống liên lạc dự phòng cũng phải được trang bị đề phòng các trường hợp khẩn cấp. Bến cảng phải được trang bị hệ thống phát hiện khí cháy, báo động và có khả năng khởi động hệ thống ESD trong quá trình giao nhận sản phẩm. Khu vực bến Độ sâu mực nước trước bến phải đảm bảo chân hoa tiêu tối thiểu tại mọi mức thủy triều trong khu vực. Các kịch bản dao động, rung lắc hay va chạm của tàu với bến phải được tính toán cho mọi phương án có thể xảy ra trong các tình huống khẩn cấp hoặc trong các điều kiện cực đoan về thời tiết hoặc thủy triều. Phải thiết lập vùng an toàn hàng hải theo quy định của pháp luật xung quanh bến khi đang có tàu cập bến để xuất/nhập sản phẩm. Các phương tiện giao thông bao gồm cả các phương tiện giao thông đường bộ xung quanh và tại bến phải được thông báo về sự hiện hữu của tàu hàng đang cập bến. Bến phải trang bị các phương tiện hỗ trợ cập bến và neo đậu an toàn phù hợp cho mọi trường hợp vận hành bình thường và khẩn cấp. Cần xuất nhập Cần xuất nhập LNG phải là loại chuyên dụng được thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và được trang bị hệ thống ngắt khẩn cấp ERS theo các yêu cầu trong TCVN 86122010 . Cần xuất nhập và hệ thống đường ống kể cả hệ thống ngầm dưới nước đều phải được đặt cố định trên bến cảng, đảm bảo không bị va chạm khi tàu ra vào cảng. 11 Giao nhận sản phẩm Yêu cầu chung Khu vực giao nhận LNG và các sản phẩm khí dễ cháy nổ phải được lắp đặt các biển báo CẤM LỬA. Chất lỏng rò rỉ hoặc bay hơi từ quá trình giao nhận sản phẩm phải được thông hơi và xả ra vị trí ngoài trời, an toàn cho con người và cách xa nguồn cháy nổ. Khi giao nhận đồng thời nhiều sản phẩm tại cùng một bến, các cần xuất nhập, đường ống, ống mềm và bộ phận phối phải được gắn chỉ dẫn rõ ràng về sản phẩm đang được giao/nhận. Cần xuất nhập sản phẩm phải có đèn báo hiệu chỉ dẫn tình trạng hoạt động của thiết bị. Hệ thống đường ống và thiết bị trên đường ống Đường ống giao nhận sản phẩm phải được lắp đặt hệ thống bảo vệ quá nhiệt và quá áp. Các van cô lập phải được lắp đặt ở cuối hệ thống vận chuyển và tại các đường ống mềm, bộ phận phối, đường hồi hơi để đảm bảo các thiết bị này có thể được cô lập, xả áp và làm sạch trước khi ngắt kết nối. Trong hệ thống giao nhận sản phẩm tại cảng marine transfer, van cô lập đường lỏng mọi kích cỡ và đường hơi có đường kính từ 8 in 200 mm trở lên phải là loại có cơ cấu vận hành tự động bằng điện, khí nén hoặc thủy lực cũng như khả năng vận hành bằng tay. Van vận hành tự động điều khiển bằng điện, khí nén hoặc thủy lực phải có khả năng được điều khiển tại chỗ và từ xa với khoảng cách tối thiểu là 15 m từ khu vực bộ phân phối. Đường ống sử dụng cho xuất sản phẩm lỏng phải lắp đặt van một chiều. Bơm và máy nén trên đường ống vận chuyển sản phẩm phải có khả năng được điều khiển tại chỗ hoặc từ xa tối thiểu 7,6 m sử dụng trong trường hợp khẩn cấp. Hệ thống hồi hơi Bồn chứa LNG trên tàu hoặc trên xe phải có hệ thống kiểm soát áp suất qua đường hồi hơi kết nối với bến/trạm giao nhận hàng. Chỉ được tiến hành quá trình giao nhận khi đã kết nối đường hơi. Hệ thống hơi phải vận hành được ở mức áp suất cao nhất ứng với tốc độ xuất sản phẩm. Thông hơi và xả khí từ tàu và cảng chỉ được thực hiện trong các trường hợp khẩn cấp. Quy trình giao nhận Quy trình giao nhận phải được lập và phê duyệt bởi cơ quan quản lý và chủ đầu tư. Quy trình giao nhận đã được phê duyệt phải được tuyệt đối tuân thủ bởi nhân viên vận hành hệ thống giao nhận. Giao nhận bằng cần xuất nhập Phải sử dụng cần xuất nhập sản phẩm chuyên dụng để giao nhận LNG trong các điều kiện vận hành bình thường. Chủ đầu tư phải xây dựng quy trình công việc về cách thức giao nhận an toàn chất lỏng từ tàu sang kho LNG. Quy trình này phải bao gồm các bước cần thiết để làm lạnh hệ thống phù hợp để duy trì ứng suất nhiệt trong mức cho phép theo thiết kế. Trong suốt quá trình giao nhận, hệ thống giao nhận phải được giám sát liên tục nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống. Khi hoàn thành quá trình giao nhận, chỉ được ngắt kết nối cần xuất nhập sau khi - Dừng tất cả bơm; - Đóng tất cả van đúng quy trình; - Cần xuất nhập phải được làm sạch lỏng và bơm khí trơ; - Tàu và cảng đồng thuận về việc có thể ngắt kết nối. Đường hơi phải được ngắt kết nối sau cùng và phải duy trì kết nối đến trước khi tàu khởi hành rời bến nếu điều kiện kỹ thuật cho phép. Hệ thống dừng khẩn cấp ESD và ngắt khẩn cấp ERS Cần xuất nhập sản phẩm phải được trang bị hệ thống ESD và ERS tuân theo các yêu cầu trong TCVN 86122010 . Hệ thống ESD và ERS phải được trang bị cho hoạt động giao nhận sản phẩm. Khi ERS kích hoạt phải đồng thời đóng van cô lập, sau đó là kích hoạt ngắt bộ li hợp ngắt khẩn cấp ERC. Cần xuất nhập sau khi ngắt kết nối phải thu về vị trí an toàn và phải khóa bằng thủy lực. Hệ thống phải được thiết kế đảm bảo ERS không bị kích hoạt trừ khi ESD kích hoạt. Các hệ thống khẩn cấp này phải được bảo trì theo quy định của nhà sản xuất. Công việc này phải được thực hiện bởi nhân sự được đào tạo phù hợp. 12 Xây dựng và chạy thử Đảm bảo và quản lý chất lượng quá trình xây dựng Chủ đầu tư kho và nhà thầu phải xây dựng phải áp dụng quy trình quản lý chất lượng nghiêm ngặt cho tất cả các khâu của quá trình xây dựng kho. Chương trình kiểm soát chất lượng phải bao gồm quá trình kiểm tra và thử nghiệm thiết bị, đảm bảo chất lượng trong suốt các quá trình từ thiết kế, chế tạo đến thi công, lắp đặt, chạy thử và nghiệm thu. Kiểm tra an toàn trước khi chạy thử và nghiệm thu Trước khi đưa thiết bị, công trình kho LNG vào chạy thử và nghiệm thu để đưa vào sử dụng, phải thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn bao gồm - Kiểm tra hồ sơ, tài liệu của dự án bao gồm cả quy trình hoặc kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, các biện pháp kiểm tra thử nghiệm thiết bị, kế hoạch hoặc quy trình phối hợp, phân công trách nhiệm đảm bảo an toàn cho từng cá nhân, các biên bản hoàn thành hoặc nghiệm thu từng phần, các biên bản kiểm tra chấp nhận về phòng cháy chữa cháy, đăng kiểm, kiểm định chất lượng công trình, hồ sơ quản lý về môi trường; - Kiểm tra hiện trường, điều kiện kỹ thuật an toàn và tính sẵn sàng của thiết bị an toàn, công nghệ và toàn bộ công trình trước khi đưa vào chạy thử, nghiệm thu. Chạy thử Trước khi khởi động các thiết bị, phải có kế hoạch chạy thử để kiểm tra và xác minh tất cả các thiết bị vận hành theo đúng thiết kế. Hệ thống thiết bị trong kho chứa LNG phải được thử nghiệm theo đúng các tiêu chuẩn thiết kế và chế tạo, đặc biệt là - Đường ống áp lực; - Bồn/Bình áp lực; - Các thiết bị đốt fired equipment. Bồn chứa LNG phải được thử nghiệm theo các yêu cầu trong TCVN 8615-1,2,32010, API STD 620, API STD 625 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Trước khi khởi động các thiết bị vận hành với hydrocacbon và ở nhiệt độ thấp, phải tuyệt đối tuân thủ các điều sau - Làm khô thiết bị bằng phương pháp thích hợp. Phương pháp và quy trình làm khô phải được phê duyệt trước khi thực hiện; - Sử dụng khí trơ để loại bỏ oxy, đảm bảo nồng độ oxy trong thiết bị tối đa là 2 % thể tích; - Giá trị chấp nhận của điểm sương trong đường ống và bồn chứa chính lần lượt là -20°C và -10°C tại áp suất khí quyển. Việc dừng máy phục vụ công tác thử nghiệm hoặc bảo dưỡng sửa chữa hoặc các hoạt động khác phải tuân thủ tuyệt đối quy trình vận hành/thử nghiệm đã được phê duyệt. 13 Vận hành kho chứa LNG Yêu cầu chung Đơn vị vận hành phải xây dựng các quy trình bằng văn bản cho việc vận hành, bảo dưỡng và đào tạo dựa trên điều kiện vận hành thực tế của kho. Đơn vị vận hành phải tuân thủ tất cả các quy trình sau - Ban hành các quy trình và kế hoạch bao gồm vận hành, bảo dưỡng, đào tạo và an ninh; - Duy trì việc cập nhật hồ sơ các thiết bị trong kho bao gồm các bản vẽ và bản lưu dữ liệu khác; - Sửa đổi các kế hoạch và quy trình khi điều kiện vận hành hoặc thiết bị LNG được sửa chữa/thay đổi hoặc từ bài học kinh nghiệm khi điều tra sự cố; - Đảm bảo thời gian làm lạnh của các thiết bị/kết cấu tuân theo quy trình vận hành; - Thiết lập kế hoạch ứng cứu khẩn cấp bằng văn bản; - Thiết lập các phương thức liên lạc với chính quyền địa phương như cảnh sát, phòng cháy chữa cháy, y tế hoặc các cơ quan chức năng địa phương để điều phối các kế hoạch khẩn cấp và vai trò của họ trong các tình huống khẩn cấp; - Phân tích và lập hồ sơ tất cả các sự cố liên quan đến an toàn để xác định nguyên nhân và ngăn ngừa khả năng tái diễn. Sổ tay vận hành Tất cả các thiết bị/bộ phận trong kho chứa LNG phải được vận hành tuân thủ theo sổ tay vận hành. Sổ tay vận hành phải dễ dàng được tiếp cận đối với tất cả nhân viên trong kho và luôn sẵn có trong trung tâm điều khiển vận hành và phải được cập nhật khi có khi có những thay đổi về thiết bị hoặc quy trình. Sổ tay vận hành phải bao gồm các quy trình - Khởi động và dừng tất cả các thiết bị/bộ phận trong kho; - Làm sạch và làm lạnh các thiết bị/bộ phận; - Điều chỉnh hệ thống nhằm đảm bảo các quá trình công nghệ phải vận hành trong giới hạn thiết kế; - Quy trình để duy trì nhiệt độ, mức chất lỏng, áp suất, chênh lệch áp suất và tốc độ dòng trong giới hạn thiết kế của hệ thống thiết bị; - Kiểm soát sự tạo thành BOG tốc độ, nhiệt độ và áp suất nằm trong giới hạn thiết kế của thiết bị hóa khí và đường ống hạ nguồn; - Xác định sự tồn tại và phản ứng với các điều kiện vận hành bất thường trong kho; - Quá trình giao nhận an toàn LNG và các chất lỏng nguy hiểm; - Ứng cứu khẩn cấp; - Theo dõi, giám sát vận hành; - An ninh của kho. Quy trình bằng văn bản phải được cập nhật và có sẵn để sử dụng cho mọi nhân viên vận hành quá trình giao nhận. Quy trình ứng cứu khẩn cấp Các quy trình ứng cứu khẩn cấp phải bao gồm tối thiểu các trường hợp khẩn cấp được dự đoán từ sự cố vận hành, sự cố về kết cấu trong kho chứa LNG, sai sót của nhân viên, các tác động của thiên nhiên và các hoạt động diễn ra ngay sát cạnh kho. Mục đích của các quy trình ứng cứu khẩn cấp phải bao gồm - Giảm thiểu tổn hại cho nhân viên trong kho chứa LNG và cho cộng đồng; - Thông báo ngay tình trạng khẩn cấp cho các cơ quan chức năng tại địa phương, bao gồm cả tình huống có thể phải sơ tán mọi người ra khỏi khu vực lân cận kho chứa LNG. Quy trình ứng cứu khẩn cấp phải phân loại tình huống ứng cứu khẩn cấp, phân cấp nhân sự ứng cứu và các hành động ứng cứu tương ứng. Các quy trình ứng cứu khẩn cấp phải bao gồm các quy trình ứng cứu với các trường hợp khẩn cấp có thể kiểm soát được, bao gồm - Báo động và huy động nguồn lực bao gồm nguồn lực tại chỗ và nguồn lực địa phương; - Giảm thiểu các nguy cơ, ưu tiên vào việc giảm nhẹ hậu quả cho con người, sau đó là môi trường và tài sản; - Sơ cứu và điều trị y tế; - Sơ tán; - Khôi phục hoạt động bao gồm việc phục hồi cho người bị thương, cho môi trường làm việc và cho hệ thống thiết bị của kho chứa LNG. Theo dõi, giám sát vận hành Trung tâm điều khiển Việc giám sát vận hành phải được tiến hành liên tục. Tại các kho chứa LNG có trung tâm điều khiển tại chỗ, việc rời phòng điều khiển trung tâm và kiểm tra hiện trường của nhân viên vận hành để thực hiện kiểm tra hiện trường theo lịch trình hoặc giải quyết các hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến vận hành của kho chứa LNG phải được phê duyệt. Các cảnh báo liên quan đến an toàn phải được thông báo cho nhân viên vận hành tại chỗ thực hiện giám sát hoạt động trừ khi trung tâm điều khiển có phương pháp thay thế để liên lạc trong quá trình giám sát vận hành. Việc kiểm tra vận hành phải được tiến hành theo quy trình vận hành bằng văn bản được đề cập trong sổ tay vận hành. Nền móng hệ thống bể chứa Nếu được lắp đặt, hệ thống sưởi ấm nền móng bể chứa LNG và các chất lỏng lạnh sâu khác phải được theo dõi hàng ngày để đảm bảo đường đẳng nhiệt 0°C 32 °F không đi vào trong đất. Khảo sát độ cao quan trắc lún nền móng của hệ thống bể chứa LNG và các chất lỏng lạnh sâu khác phải được thực hiện 3 năm một lần cũng như sau mỗi sự kiện động đất cho phép vận hành OBE và xuất hiện các khu vực có nhiệt độ thấp bất thường. Bất kỳ độ lún nào vượt quá dự đoán trong thiết kế phải được điều tra và thực hiện các biện pháp khắc phục theo yêu cầu. 14 Bảo dưỡng định kỳ Yêu cầu chung Tất cả đường ống, thiết bị phải được đảm bảo an toàn trước khi tiến hành bảo dưỡng và trước khi vận hành trở lại. Chu kỳ kiểm tra, bảo dưỡng Các thiết bị, đường ống phải được bảo dưỡng, kiểm tra và kiểm định theo quy định của nhà sản xuất trừ khi có quy định khác của pháp luật. Trong trường hợp các bình chịu áp lực được kiểm định trên cơ sở rủi ro thì phải tuân theo quy định trong QCVN 132021/BCT. Cần xuất nhập sản phẩm được kiểm tra, kiểm định và bảo dưỡng theo quy định hàng hải hoặc theo quy định của nhà sản xuất. Hệ thống phòng chống cháy phải được kiểm tra, kiểm định và bảo dưỡng định kỳ theo quy định của pháp luật. Chống ăn mòn Tất cả các kết cấu bằng kim loại tồn chứa LNG và các chất nguy hại bị ảnh hưởng bởi sự ăn mòn khí quyển phải được bảo vệ để đảm bảo tuổi thọ vận hành bằng một trong các cách sau - Sử dụng vật liệu có khả năng chống ăn mòn; - Sơn phủ hoặc sử dụng bọc để tránh ăn mòn khí quyển. Tất cả kết cấu, đường ống dưới nước hoặc chôn dưới đất phải được bảo vệ khỏi ăn mòn bên ngoài bằng một trong các cách sau - Sử dụng vật liệu có khả năng chống ăn mòn; - Cả hai biện pháp sau o Sơn phủ hoặc bọc; và o Bảo vệ catot. Các đầu cảm biến nhiệt độ để điều khiển hoặc kích hoạt van khẩn cấp không được sơn để đảm bảo khả năng vận hành đúng kỹ thuật. 15 An toàn, phòng cháy chữa cháy Công tác an toàn, phòng cháy chữa cháy đối với kho chứa LNG trên bờ phải tuân thủ quy định pháp luật về phòng cháy và chữa cháy và pháp luật có liên quan. Ill QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ 1 Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân Mọi tổ chức, cá nhân khi tham gia các hoạt động liên quan đến yêu cầu về an toàn trong thiết kế và vận hành kho chứa LNG trên bờ phải tuân thủ các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này. Mọi tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thiết kế và vận hành kho chứa LNG phải có hồ sơ thuyết minh về sự tuân thủ các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này. 2 Tổ chức thực hiện Vụ Dầu khí và Than - Bộ Công Thương chủ trì và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chuẩn này; Có trách nhiệm kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quy chuẩn này. Sở Công thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này tại địa phương. 3 Điều khoản chuyển tiếp Các dự án kho chứa LNG đã tồn tại trước ngày Quy chuẩn kỹ thuật này có hiệu lực chưa đáp ứng các quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật này, sau 3 năm kể từ ngày Quy chuẩn kỹ thuật này có hiệu lực phải thực hiện các biện pháp tăng cường, đảm bảo mức rủi ro chấp nhận được theo quy định. Các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc các dự án nâng cấp mở rộng, cải hoán dự án đã đầu tư xây dựng sau thời điểm Quy chuẩn kỹ thuật này có hiệu lực phải tuân thủ các quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật này. 4. Khi các văn bản quy phạm pháp luật, các tài liệu viện dẫn hoặc hướng dẫn quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới./.
quy định về kho chứa gas